Bài tập lợi the so sánh có lợi giải

Khái niệmlợi thế so sánhđóng một vai trò cực kì quan trọng tronghọc thuyết thương mại quốc tế hiện đại. Một bên (quốc gia, khu vực, cá nhân) được coi là cólợi thế so sánhhơn bên kia trong việc sản xuất một sản phẩm nếu họ có thể sản xuất sản phẩm đó vớichi phí cơ hộithấp hơn.

Bạn đang xem: Bài tập về lý thuyết lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh

Người đầu tiên đề cập đến lợi thế so sánh là Robert Torrens vào năm 1815 khi ông có một bài viết về việc trao đổi ngũ cốc giữa Anh và Ba Lan. Ông rút ra kết luận là người Anh vẫn có lợi khi xuất khẩu hàng hoá sang Ba Lan để đổi lấy ngũ cốc, cho dù họ có thể sản xuất ngũ cốc với chi phí thấp hơn Ba Lan. Tuy vậy, người có đóng góp lớn nhất cho lý thuyết lợi thế so sánh chính làDavid Ricardokhi ông đã đưa ra những giải thích mang tính hệ thống trong cuốn sách xuất bản năm 1817 "Những nguyên lý kinh tế chính trị và thuế khoá", sử dụng những ví dụ tương tự liên quan đến hoạt động trao đổi rượu lấy vải vóc giữa Anh và Bồ Đào Nha.

Theo lý thuyết trước đó củaAdam Smithvềlợi thế tuyệt đối, trong thương mại quốc tế, mỗi quốc gia sẽ tìm cho mình một số sản phẩm mà nó có lợi thế tuyệt đối, tức là nó sẽ thu lợi nhờ việc chuyên môn hoá và những sản phẩm mà nó sản xuất hiệu quả nhất và trao đổi với các quốc gia khác. Như vậy phải chăng những nước không có lợi thế tuyệt đối về bất cứ sản phẩm nào thì không thể thu được lợi ích từ thương mại quốc tế? Với lý thuyết lợi thế so sánh, Ricardo đã chỉ ra rằng, ngay cả những nước như vậy cũng vẫn tìm được chỗ đứng cho mình trong thương mại quốc tế nếu chuyên môn hoá vào sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà nó có lợi thế so sánh. Lý thuyết của Ricardo dựa trên nhiều giả định hơi phi thực tế một chút, như là chi phí vận chuyển = 0, và lợi ích từ việc tăng sản lượng có thể bù đắp được các ngoại ứng tiêu cực như ô nhiễm môi trường hay bất công bằng xã hội. Tuy nhiên với sự phát triển của khoa học-công nghệ, với sự ra đời củamáy bay và internet thì dường như giả định của Ricardo ngày càng vững vàng hơn.

Lý thuyết lợi thế so sánh được minh hoạ qua ví dụ sau: hai người đàn ông sống sót sau một vụ đắm tàu dạt lên một hòn đảo hoang. Để sống sót họ buộc phải tiến hành một vài hành vi kinh tế cơ bản như là kiếm nước ngọt, bắt cá, nấu ăn, dựng và sửa lều... Người thứ nhất là một chàng trai trẻ, khoẻ, có học hành và nhanh nhẹn hơn, tháo vát hơn, làm việc hiệu quả hơn trong mọi việc. Như vậy là anh ta có lợi thế tuyệt đối trong mọi việc. Người thứ hai là một ông già ốm yếu và không được học hành. Ông ta kém lợi thế tuyệt đối trong mọi việc. Đối với một số việc thì khoảng cách giữa hai người là rất lớn, trong khi một số việc khác thì khoảng cách cũng tương đối nhỏ.

Xem thêm: Cách Tải Vương Giả Vinh Diệu, Tại Vương Giả Vinh Diệu Bản Quốc Tế

Vậy có ai trong số hai người sẽ có lợi hơn khi sống đơn độc không? Câu trả lời là không, vì chuyên môn hoá và trao đổi sẽ đem lại lợi ích cho cả hai. Hai người phân công công việc như thế nào? Theo như lý thuyết lợi thế so sánh, chàng trai trẻ sẽ dành nhiều thời gian hơn cho những việc mà anh ta làm tốt hơn ông già kia rất nhiều, còn ông già sẽ tập trung vào những việc mà ông ta làm kém chàng trai chút đinh . Một thoả thuận như thế sẽ giúp tăng được tổng số sản phẩm và/hoặc giảm tổng thời gian lao động, nó sẽ giúp cả hai sung túc hơn.

Tuy nhiên, chuyên môn hoá và trao đổi sẽ không thể diễn ra nếu có một đầu vào không thể thay thế nào đó bị cạn kiệt. Trong ví dụ trên, nếu nước ngọt chỉ còn đủ cho một người thì cách duy nhất là giải quyết bằng bạo lực. Hoặc nếu chi phí cơ hội của hai bên với cùng một sản phẩm là như nhau thì không ai được coi là có lợi thế so sánh, trong trường hợp này chuyên môn hoá cũng là vô ích.

Để hiểu rõ lý thuyết này chúng tatiếp tụcphân tích mộtví dụđịnh lượng nữa:

Bảng dưới đây mô tả số sản phẩm tạo ra từ một đơn vị nguồn lực của hai nước Việt Nam và Thái Lan.

Để việc phân tích được đơn giản có thể đưa ra những giả sử sau:

1. Mỗi bên đều có 10 đơn vị nguồn lực vànguồn lực dùng để sản xuất lúa gạo và xe máy là có thể thay thế hoàn hảo lẫn nhau, các nguồn lực được tự do di chuyển trong mỗi nước nhưng không được di chuyển sang nước khác

2. Thế giới chỉ có 2 nước và mỗi nước chỉ sản xuất2 mặt hàng này

3. Chi phí cơ hội của mỗi nước là bất biến


Việt NamThái Lan
Xe máy2 c5 c
Gạo10 t12.5 t

Nhìn vào bảng trên có thể thấy Thái Lan có lợi thế tuyệt đối, còn Việt Nam kém lợi thế tuyệt đối ở cả hai mặt hàng này. Nếu không có thương mại thì Việt Nam có thể sản xuất tối đa là20 chiếcxe máy, hoặc 100 tấn gạo, còn Thái Lan có thể có tối đa 50chiếc xe máy hoặc 125 tấn gạo.

Trường hợphai nước quyết định tiến hành hoạt độnggiaothươngvới nhau. Bảng dưới đây cho thấy chi phí cơ hội để sản xuất mỗi mặt hàng:

Việt NamThái Lan
Xe máy5t/c2.5 t/c
Gạo0.2 c/t0.4 c/t

Có thể thấy, chi phí cơ hội để sản xuất xe máy của Thái Lan thấp hơn, trong khi chi phí cơ hội để sản xuất gạo của Việt Nam thấp hơn. Vậy theo lý thuyết lợi thế so sánh Việt Nam nên tập trung vào sản xuất gạo còn Thái Lan sản xuất xe máy. Nếu chuyên môn hoá tuyệt đối Thì sản lượng của 2 nướcnhư sau:

Việt NamThái Lan
Xe máy050c
Gạo100t0

Việt Namvà Thái Lan sauđó sẽ tiến hành traođổi theo một tỉ lệ nàođó nằm trong khoảng2.5t/cđến 5t/c, giả sử là 3 tấn gạo/ 1 xe máy. Giả sử Thái Lanquyết định đổi20 xe máy lấy 60 tấn gạo.Vậylượnghàng hóacuối cùng mà mỗi nước có,so sánh với lượng hàng hoá nếu tự sản xuất như 2 bảng sau:

Việt NamThái Lan
Xe máy2030
Gạo4060

Sản lượng nếu có thương mại quốc tế

Việt NamThái Lan
Xe máy12 ( =2x6)30 ( =5x6 )
Gạo40 (=10x4)48 (=12x4)

Sản lượng nếu tự sản xuất

Như vậy nhờ có thương mại quốc tế mà cả hai nước đều được tiêu dùng lượng hàng hoá lớn hơn khả năng tự cung cấp của mình, hay nói cách khác họ đãđẩyđược đường giới hạn khả năng sản xuất ra xa gốc toạ độ hơn. (Ảnh: David Ricardo 1772 - 1823)

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. 1. Bài tập về Lý thuyết Lợi thế tuyệt đối và Lợi thế so sánh: Cho bảng số liệu về chi phí sản xuất (giờ công) cho mỗi đơn vị sản phẩm ở các quốc gia như sau: a. Nước nào có lợi thế tuyệt đối về thép, về vải? Tại sao? b. Nếu thương mại diễn ra giữa Nhật Bản và Việt Nam tại mức giá là 1 vải đổi 2 thép thì hai nước có lợi hay không? Giải thích? Hướng dẫn: a. Ta thấy, chi phí sản xuất thép và vải ở Việt Nam đều thấp hơn so với Nhật Bản. Vi vậy, Việt Nam có lợi thế tuyệt đối về cả hai sản phẩm. b. Để tính toán lợi ích từ trao đổi với tỷ lệ đã cho, trước hết phải tính toán giá cả tương quan của từng sản phẩm của từng quốc gia. Giá cả tương quan chính là giá của sản phẩm này tính bằng sản phẩm khác dựa trên chi phí lao động trong phạm vi một quốc gia. Vì vậy: - Ở Nhật Bản: giá thép trong nước: 1thép = 0,4vải hay 2thép = 0,8vải. Trao đổi với Việt Nam: 2thép = 1 vải. Lợi ích thu được: 1vải – 0,8vải = 0,2vải. - Tương tự, ở Việt Nam: giá vải trong nước: 1vải = 1thép. Trao đổi với Nhật Bản: 1vải = 2thép. Lợi ích thu được: 1thép – 1thép = 1thép. Tóm tắt ở bảng sau:
  2. 2. Bài tập về thuế quan Đồ thị cung cầu của một loại thành phẩm X ở thị trường nội địa cho bởi hai phương trình sau: Cung: QS = -50 + 10P. (P được tính bằng USD) Cầu: QD = 400 - 5P Sản phẩm X được bán trên thị trường thế giới với giá Pw = 20USD. a. Xác định số lượng hàng nhập khẩu trong trường hợp tự do hoá thương mại b. Nếu chính phủ áp dụng thuế quan nhập khẩu với thuế suất t = 25%, xác định số lượng hàng nhập khẩu. c. Hãy tính toán những lợi ích và thiệt hại của thuế quan nói trên. Hướng dẫn: a. Điều kiện tự do hoá thương mại: Giá cả trong nước = giá cả thế giới. Px = Pw = 20USD Cung: Qs = -50 + 10x20 = 150 (X) Cầu: Qd = 400 – 5x20 = 300 (X) Nhập khẩu: Qnk (AB) = Qd – Qs = 300 – 150 = 150 (X) b. Thuế nhập khẩu t = 25%, giá cả hàng hoá nhập khẩu bây giờ sẽ là Pt = Pw(1 + 0,25) = 25USD. Cung: Qs = -50 + 10x25 = 200 (X) Cầu: Qd = 400 – 5x25 = 275 (X) Nhập khẩu: Qnk (CD) = Qd – Qs = 275 – 200 = 75 (X) c. Tính toán những lợi ích và thiệt hại của thuế quan: Tính toán theo hình minh hoạ dưới đây:
  3. - Thặng dư tiêu dùng giảm (TDTD) = a + b + c + d = [(275 + 300)x5]/2 (USD) - Thặng dư sản xuất tăng (TDSX) = a = [(150 + 200)x5]/2 (USD) - Thu ngân sách chính phủ (NSCP) = c = 75 x 5 (USD) - Thiệt hại xã hội do thuế quan = TDTD – TDSX – NSCP (USD) VnEcon - Kênh tiếp cận khách hàng mới của bạn Liên hệ quảng cáo trên http://VnEcon.com Mobile: 093 777 7963 Email: ads (at) vnecon [dot] com Theo VnEcon.com

Bài tập lợi the so sánh có lợi giải

DownloadDownload PDF

Full PDF PackageDownload Full PDF Package

This Paper

A short summary of this paper

37 Full PDFs related to this paper