Bài tập phân từ và mệnh đề phân từ năm 2024

Câu a là mẫu câu trung lập nhất và được sử dụng nhiều nhất trong hội thoại thường ngày. (b) cũng khá hay dùng dù nó có chút trang trọng. (c) ít dùng hơn vì after và having đều lặp lại ý một hành động theo sau hành động khác. (d) và (e) có tính văn chương hơn. (e) có nghĩa là hai hành động xảy ra rất gần nhau.

3. Từ nối và phân từ Ta có thể dùng phân từ chủ động và phân từ bị động sau when, whenever, while, once, until, if và although. You should wear gloves when using an electric saw. (Bạn nên đeo găng tay khi sử dụng cưa điện.) Once opened, the contents should be consumed within three days. (Một khi đã được mở, đồ bên trong cần được dùng hết trong vòng ba ngày.) Although expecting the news, I was greatly shocked by it. (Mặc dù mong đợi tin này, tôi vẫn bị sốc khi nghe nó.) Chú ý

  1. Ta cũng có thể dùng phân từ bị động sau as.
  2. Một mẫu câu quen thuộc là giới từ + danh động từ.

4. Lý do

  1. Một mệnh đề phân từ có thể diễn đạt lí do. Crowds were waiting at the airport, hoping to see Madonna arrive. (Đám đông đang chờ ở sân bay, hi vọng được nhìn thấy Madonna.) Not feeling very well, James decided to lie down. (Cảm thấy không khỏe lắm, James quyết định nằm xuống.) Having lost my passport, I have to apply for a new one. (Mất hộ chiếu nên tôi phải làm đi xin một cái mới.) The restaurant having closed, there was nowhere to eat. (Nhà hàng đã đóng cửa, không có chỗ nào để ăn cả.) Being rather busy, I completely forgot the time. (Quá bận rộn, tôi hoàn toàn quên mất thời gian.) Mệnh đề phân từ có thể khá mang tính văn chương.
  1. Ở câu bị động, ta có thể dùng phân từ đơn, tiếp diễn hoặc hoàn thành. He died at thirty, struck down by a rare disease. (Anh ấy qua đời ở tuổi ba mươi, do mắc một căn bệnh hiếm gặp.) In summer the ducks have it easy, always being fed by tourists. (Đám vịt có mùa hè thật dễ dàng, luôn luôn được cho ăn bởi du khách.) Having been renovated at great expense, the building looks magnificent. (Sau khi được cải tạo với chi phí rất lớn, tòa nhà trông thật tuyệt.)
  1. Chúng ta có thể dùng with trước mệnh đề phân từ có chủ ngữ. With prices going up so fast, we can't afford luxuries. (Với giá tăng nhanh như thế, chúng ta không đủ khả năng mua những thứ xa xỉ.) It was a large room, with bookshelves covering most of the walls. (Đó là một căn phòng lớn với những giá sách bao phủ gần hết tường.)

5. Kết quả Một phân từ chủ động sau mệnh đề chính có thể diễn đạt kết quả. They pumped waste into the river, killing all the fish. (Họ đổ rác thẳng vào sông, làm cá chết hết.) The film star made a dramatic entrance, attracting everyone's attention. (Ngôi sao điện ảnh bước vào đầy ấn tượng, thu hút sự chú ý của tất cả mọi người.)

6. Điều kiện Một mệnh đề phân từ có thể diễn đạt điều kiện. All being well, we should be home about six. (Nếu tất cả mọi thứ đều ổn, chúng tôi sẽ có mặt ở nhà tầm 6 giờ.) We plan to eat outside, weather permitting. (Chúng tôi dự định ăn ở ngoài nếu thời tiết cho phép.) Taken daily, vitamin pills can improve your health. (Nếu uống hàng ngày, vitamin có thể nâng cao sức khỏe của bạn.)

7. Thành ngữ Ta có thể sử dụng mệnh đề phân từ trong một số cụm thành ngữ bình luận trong một câu nói hoặc liên quan đến câu trước. Strictly speaking, you can't come in here unless you're a club member. (Nói nghiêm túc thì em không được vào đây trừ khi em là thành viên của câu lạc bộ.) Things don't look too good. But having said that, there are still grounds for optimism. (Mọi chuyện không ổn lắm. Nhưng nói như vậy nghĩa là vẫn còn cơ sở cho sự lạc quan.) I'm going on a computer course next week. ~ Talking of computers, ours broke down yesterday. (Anh sẽ học một khóa học về máy tính vào tuần tới. ~ Nói về máy tính, cái của chúng ta bị hỏng vào ngày hôm qua.)

Hiện tại phân từ (V-ing) được sử dụng để hình thành một mệnh đề phân từ khi phân từ đó và động từ trong mệnh đề chính có cùng chủ ngữ và hành động được thực hiện bởi cùng một người hoặc vật. Quá khứ phân từ là một hình thức động từ thường kết thúc đuôi -ed có nghĩa bị động. Tương tự với hiện tại phân từ, quá khứ phân từ có thể hình thành các mệnh đề quá khứ phân từ, nhưng với nghĩa bị động.

1. Present participle clauses (Mệnh đề hiện tại phân từ)

- Hiện tại phân từ (V-ing) được sử dụng để hình thành một mệnh đề phân từ khi phân từ đó và động từ trong mệnh đề chính có cùng chủ ngữ và hành động được thực hiện bởi cùng một người hoặc vật.

- Hiện tại phân từ là một hình thức động từ kết thúc đuôi -ing và có nghĩa chủ động. Hiện tại phân từ được sử dụng để:

+ giải thích lí do cho một hành động.

Ví dụ: Trapping too much of the sun’s heat, greenhouse gases stop it from escaping back into space.

(Giữ lại quá nhiều sức nóng của mặt trời, khí nhà kính ngăn không cho nó thoát ra ngoài không gian.)

+ nói về hai hành động đang diễn ra cùng một thời điểm.

Ví dụ: Walking on the beach, they picked up litter.

(Đi bộ trên bãi biển, họ nhặt rác.)

2. Past participle clauses (Mệnh đề quá khứ phân từ)

Quá khứ phân từ là một hình thức động từ thường kết thúc đuôi -ed có nghĩa bị động. Tương tự với hiện tại phân từ, quá khứ phân từ có thể hình thành các mệnh đề quá khứ phân từ, nhưng với nghĩa bị động. Chúng được sử dụng để:

- đưa ra lí do cho một hành động.

Ví dụ: Worried about climate change, many young people joined the environmental protests. (Many young people are worried about climate change, so they joined the environmental protests.)

(Lo lắng về biến đổi khí hậu, nhiều bạn trẻ tham gia biểu tình vì môi trường. (Nhiều thanh niên lo lắng về biến đổi khí hậu nên họ đã tham gia các cuộc biểu tình vì môi trường.))

- trình bày điều kiện.

Ví dụ: Burnt for energy, fossil fuels release carbon dioxide into the atmosphere. (If fossil fuels are burnt for energy, they release carbon dioxide into the atmosphere.)

(Bị đốt cháy để lấy năng lượng, nhiên liệu hóa thạch giải phóng CO2 vào khí quyển. (Nếu nhiên liệu hóa thạch bị đốt cháy để lấy năng lượng, chúng sẽ giải phóng khí CO2 vào khí quyển.))

  • Mệnh đề to-V Một mệnh đề to – động từ nguyên mẫu có thể được sử dụng để: - thể hiện mục đích. - để xác định một danh từ hay cụm danh từ chứa số thứ tự (the first, the second,…), so sánh nhất (the best, the most beautiful, …) và next (tiếp theo), last (cuối cùng), và only (duy nhất).
  • Danh động từ hoàn thành và mệnh đề phân từ hoàn thành Danh động từ hoàn thành (having done) luôn ám chỉ một khoảng thời gian trước khi xảy ra hành động trong mệnh đề chính. Nó được sử dụng để nhấn mạnh hành động đã được hoàn tất trong quá khứ. Nó có thể được sử dụng như: - chủ ngữ của câu - sau một số động từ
  • Mệnh đề chỉ mục đích • Chúng ta có thể sử dụng to V để nói lý do ai đó làm việc gì. Chúng ta cũng có thể dùng in order (not) to hoặc so as (not) to ở hình thức trang trọng hơn. • Chúng ta cũng có thể dùng so that + chủ ngữ + động từ.
  • Mệnh đề quan hệ không xác định Chúng ta sử dụng mệnh đề quan hệ để cung cấp thông tin bổ sung về một người hay vật mà chúng ta đang nói đến. Câu vẫn rõ nghĩa mà không cần quan hệ quan hệ không xác định. Bắt đầu và kết thúc một mệnh đề không xác định bằng dấu phẩy. Sử dụng các đại từ quan hệ who, which, where và whose, nhưng không sử dụng that. Mệnh đề thời gian tương lai

Khi bạn nói về thời gian, bạn sử dụng thì hiện tại sau các liên từ if (nếu), when (khi), unless (trừ khi), before (trước khi), after (sau khi), until (cho đến khi), as soon as (ngay khi), và as long as (miễn là). Cấu trúc: S1 + V(s/es) + if/ when/ unless/ before/ after/ until/ as soon as/ as long as + S2 + will V