Bài tập thủ tục kiểm toán hàng tồn kho năm 2024

Số liệu hàng tồn kho 31.12.1997 của Sĩ Hùng là 111 triệu đồng. Hãy đánh giá sự hợp lý của số liệu này bằng thủ tục phân tích, cho biết mức trọng yếu được xác định cho hàng tồn kho là 9 triệu đồng.

Chương 4: Bằng chứng kiểm toán 2 Bài 3: Giả sử rằng kiểm toán viên muốn sử dụng thủ tục phân tích như thử nghiệm cơ bản. Chỉ ra cách mà thủ tục tục phân tích có thể được sử dụng trong việc hỗ trợ kiểm toán viên kiểm toán những khoản mục sau: a) Chi phí lãi vay cho khoản vay. b) Chi phí ga được sử dụng tại công ty đại chúng. c) Chi phí công cụ dụng cụ được sử dụng tại nhà máy. d) Giá vốn cho chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh. Biết rằng, giá vốn hàng bán bằng 35% doanh thu của cửa hàng thức ăn nhanh. e) Chi phí lương cho nhân viên văn phòng của 1 công ty kiểm toán. (Nguồn: 6-54 Auditing, A risk based approach to conducting a quality audit) Bài 4: Kiểm toán viên xác định độ tin cậy và tính phù hợp của bằng chứng kiểm toán để xác định rằng tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán. Sai sót do xét đoán chuyên môn Bản chất của sai sót Giải thích Có hoặc Không Tính phù hợp, độ tin cậy hoặc cả hai. Mô tả về sai sót a. Kiểm toán viên chỉ nhận được 20% thư xác nhận được gửi đến khách hàng của đơn vị được kiểm toán để xác nhận số dư tài khoản phải thu khách hàng. Kiểm toán viên sử dụng mẫu phải thu khách hàng khác để gửi thư xác nhận thay cho mẫu phải thu khách hàng đầu tiên. Kiểm toán viên đã giải thích rằng mẫu thứ nhất không đại diện cho tổng thể. b. Kiểm toán viên đã gửi thư xác nhận đến kho để xác nhận sự hiễn hữu của hàng tồn kho được ghi nhận trên sổ sách của đơn vị được kiểm toán. Tuy nhiên kiểm toán viên đã không nhận được thư xác nhận. Kiểm toán viên đã quyết định chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho một cách độc lập. c. Kiểm toán viên đã quyết định kiểm tra tính đầy đủ của khoản mục phải trả người bán, kiểm toán viên chọn 1 số nhà cung cấp đã được ghi nhận và kiểm tra bằng chứng liên quan về việc mua hàng hóa trong kỳ. Kiểm toán viên nhận thấy không có bất kỳ vấn đề bất thường gì và do đó, kiểm toán viên đã không tiến hành thêm bất kỳ thủ tục kiểm toán nào. d. Kiểm toán viên đánh giá về giá trị của chứng khoán của doanh nghiệp và phỏng vấn ban giám đốc về ý định đối với các chứng khoán này. Ban quản lý đã xác định rằng công ty sẽ nắm giữ các chứng khoán này như khoản đầu tư dài hạn. Kiểm toán viên đã quyết định không thu thập thêm bất kỳ bằng chứng kiểm toán nào và kết luận rằng giá trị của các chứng khoán này đã được đánh giá ở giá trị hợp lý. e. Kiểm toán viên đã nhận ra rằng có một số vấn đề đối với việc phân chia trách nhiệm đối với khoản mục phải thu khách hàng. Khách hàng đã nhận thức được rằng kiểm toán viên thường thực hiện thủ tục

Chương 4: Bằng chứng kiểm toán 3 gửi thư xác nhận đối với số dư các khoản phải thu khách hàng. Do đó, kiểm toán viên đã quyết định mở rộng cở mẫu để gửi thêm nhiều thư xác nhận khác nhau. f. Trong suốt quá trình chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho, kiểm toán viên đã nhận thấy một số mặt hàng đã bị hư hỏng và dường như không còn được sử dụng, Kiểm toán viên đã thảo luận với trưởng bộ phận marketing để quyết định về giá bán của những mặt hàng này. ( Source: 6-50 Auditing, A risk based approach to conducting a quality audit) Bài 5: Tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán chịu ảnh hưởng bởi 2 thành phần. Định nghĩa 2 thành phần này và nêu những yếu tố ảnh hưởng đến 2 thành phần này. Bài 6: Thảo luận độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán thu thập từ nội bộ và bằng chứng kiểm toán thu thập từ

Bài tập về Thử nghiệm kiểm soát và Thủ tục kiểm soát là một dạng bài không dễ của Đề thi Môn kiểm toán. Vì dạng bài này yêu cầu phải có kiến thức về hệ thống kiểm soát nội bộ để xử lý. Mà đây là vấn đề không phải ai cũng quen thuộc.

Có thể bạn quan tâm: Tổng hợp các dạng bài tập Đề thi CPA – Môn Kiểm toán

Trong bài viết này, mình sẽ đi giải thích tình huống thường gặp của dạng bài tập về thử nghiệm kiểm soát & cách xử lý.

1. Tình huống thường gặp của bài tập về thử nghiệm kiểm soát

Đề bài thường yêu cầu:

(1) Nêu ảnh hưởng của việc thiếu các thủ tục kiểm soát đến BCTC. Để trả lời ý này chúng ta cần hiểu được ý nghĩa của thủ tục kiểm soát này là gì? Sau đó mới suy ra được hậu quả phát sinh khi thiếu các thủ tục kiểm soát này.

(2) Nêu thử nghiệm kiểm soát KTV cần thực hiện để xác định tính hữu hiệu của thủ tục kiểm soát trên.

(3) Xác định các cơ sở dẫn liệu bị ảnh hưởng khi thiếu hoạt động kiểm soát. Và dạng bài này thường hỏi về thủ tục kiểm soát của các chu trình chính như: Bán hàng – Thu tiền; Mua hàng – Phải trả; Hàng tồn kho

Một ví dụ điển hình của dạng bài này là Đề thi CPA Môn kiểm toán – Năm 2015 – Câu 4 – Đề lẻ. Các thủ tục kiểm soát và thử nghiệm kiểm soát trong bài này sẽ nằm trong phạm vi của Chu trình Bán hàng – Thu tiền. Theo mình, nếu đề thi tiếp tục ra dạng bài này, thì đề thi sẽ xoay sang các chu trình quan trọng khác của doanh nghiệp là: Hàng tồn kho hoặc Chi phí & Khoản phải trả.

Đề bài hỏi về thủ tục kiểm soát & thử nghiệm kiểm soát tương ứng của Chu trình bán hàng.

(1) Thủ tục kiểm soát

Hiểu đơn giản thì các thủ tục kiểm soát nội bộ là do doanh nghiệp thiết kế và thực hiện nhằm mục đích hạn chế các sai phạm xảy ra. Từng giai đoạn trong chu trình kinh doanh sẽ có các thủ tục kiểm soát tương ứng.

Các bạn có thể tham khảo các thủ tục kiểm soát điển hình của Chu trình Bán hàng mà mình đã tập hợp: Thủ tục kiểm soát Chu trình Bán hàng

Do thời gian có hạn nên chắc chắn đề thi không thể hỏi tất cả các thủ tục này. Mà sẽ lựa chọn 4-5 thủ tục để hỏi. Các bạn chịu khó đọc file để làm quen với các thủ tục kiểm soát này. Vào phòng thi có cái mà chém.

Các thủ tục kiểm soát cho các chu trình khác cũng có nguyên lý giống như chu trình Bán hàng thôi. Các bạn tự suy ra nhé. Khi nào có thời gian, mình sẽ bổ sung cho các chu trình còn lại.

(2) Thử nghiệm kiểm soát cần thực hiện

  • Thử nghiệm kiểm soát là gì? Ngay yêu cầu đề bài đã nêu rõ – Thử nghiệm kiểm soát là các thủ tục kiểm toán được thiết kế để đánh giá tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát. Bạn nào có kinh nghiệm kiểm toán rồi thì chắc sẽ thấy quen thuộc. Thử nghiệm kiểm soát này chính là test OE.
  • Thủ tục kiểm toán để thực hiện Thử nghiệm kiểm soát: Phỏng vấn kết hợp với quan sát; hoặc Phỏng vấn kết hợp với kiểm tra tài liệu; hoặc Phỏng vấn kết hợp với Thực hiện lại. Tùy trường hợp cụ thể.

(3) Đáp án gợi ý

Để dễ hình dung ra cách xử lý dạng bài này, các bạn có thể tham khảo đáp án của mình:

Thủ tục kiểm soátÝ nghĩa của thủ tục kiểm soát Ảnh hưởng của việc thiếu thủ tục kiểm soát đến BCTC (nếu có)Thử nghiệm kiểm soát cần thực hiệnCác nghiệp vụ bán chịu dưới 10tr phải được sự cho phép của trưởng bộ phận kinh doanh. Giám đốc kinh doanh sẽ chuẩn y các nghiệp vụ bán chịu từ 10tr trở lênĐể đảm bảo rằng: – Tất cả các đơn hàng thực hiện đều đã được phê duyệt. – Hàng hóa chỉ được cung cấp cho khách hàng trong hạn mức tín dụng bán chịu của khách hàng đó do công ty đánh giá; – Và nhân viên bán hàng không thể bán chịu quá hạn mức cho khách hàng nhằm lợi ích riêngHàng hóa có thể được bán chịu cho những khách hàng không có khả năng trả nợ (lịch sử tín dụng xấu) và hình thành nợ xấu cho công ty.KTV phỏng vấn nhân viên bộ phận Bán hàng. Và chọn mẫu kiểm tra hồ sơ của các giao dịch bán chịu xem có được phê duyệt đúng thẩm quyền không?Giá bán các mặt hàng được lập trên chương trình máy tính. Chỉ có giám đốc mới có quyền can thiệp, sửa đổi giá cả trong một số trường hợpĐảm bảo rằng hàng hóa được bán đúng theo mức giá công ty phê duyệtHàng hóa có thể bị bán sai giá quy định gây tổn thất cho công tyKTV phỏng vấn nhân viên bộ phận bán hàng về Chính sách giá của công ty. Và chọn mẫu hóa đơn bán hàng, đối chiếu đơn giá với Danh sách giá niêm yết của công ty xem giao dịch bán hàng có tuân thủ đúng mức giá quy định không?Tất cả phiếu gửi hàng cho khách hàng đều phải được đánh số thứ tự trướcĐảm bảo tất cả hàng gửi đi đều được theo dõi, ghi nhận đầy đủ.Hàng đã gửi đi cho khách hàng, nhưng chưa được theo dõi, xuất hóa đơn và ghi sổ. Dẫn đến các khoản mục Doanh thu, Phải thu khách hàng, Lợi nhuận chưa phân phối… trên BCTC bị ghi nhận thấp hơn thực tếKTV phỏng vấn nhân viên bộ phận Giao hàng về quy trình theo dõi hàng xuất bán. Và chọn mẫu kiểm tra tính liên tục của các phiếu gửi hàngCác khiếu nại, cũng như hàng bán bị trả lại đều được chuyển đến người phụ trách bán hàng giải quyếtĐảm bảo mọi khiếu nại và hàng bán bị trả lại được chuyển đến người nắm được tình trạng của đơn hàng. Và thực hiện chính sách của công ty liên quan đến hàng bị trả lạiKhiếu nại, hoặc hàng bán bị trả lại không được giải quyết, hoặc xử lý không kịp thời. Trường hợp hàng bán bị trả lại không được ghi nhận kịp thời sẽ làm cho Doanh thu thuần, Giá vốn, Lợi nhuận trên BCTC bị trình bày cao hơn thực tế. Hàng tồn kho sẽ bị trình bày thấp hơn thực tế.KTV phỏng vấn nhân viên bán hàng và quan sát thực tế quá trình tiếp nhận và xử lý khiếu nại khách hàngHàng bán bị trả lại sau khi được chấp nhận sẽ chuyển đến bộ phận nhận hàng. Các mặt hàng này được ghi nhận vào chứng từ được đánh số thứ tự trước. Sau đó chuyển đến bộ phận kiểm tra chất lượng để kiểm tra lại, và đưa ra khuyến nghị cách thức xử lý phù hợpĐảm bảo mọi hàng bán bị trả lại đều đã được quản lý, theo dõi, xử lý. Chứng từ theo dõi hàng bán bị trả lại có thể sử dụng để đối chiếu với hóa đơn hàng bán bị trả lại và chính sách trả lại hàng của công tyHàng bị trả lại bị bỏ sót, không được theo dõi và xử lý theo quy định công ty dẫn đến chậm trễ phản hồi khách hàng. Hoặc có thể bị cá nhân chiếm dụng vì lợi ích riêng. Và làm cho Doanh thu thuần, Giá vốn, Lợi nhuận trên BCTC bị trình bày cao hơn thực tế. Hàng tồn kho sẽ bị trình bày thấp hơn thực tế.KTV quan sát quy trình tiếp nhận và xử lý khiếu nại khách hàng. Kết hợp chọn mẫu kiểm tra tính liên tục của chứng từ nhập hàng bị trả lại

Vậy là mình đã hướng dẫn xong về dạng bài tập về Thử nghiệm kiểm soát. Trong bài viết tiếp theo mình sẽ giải thích về dạng bài Giả định hoạt động liên tục. Các bạn theo dõi nhé.