Bài tập về kế toán hợp đồng xây dựng năm 2024

1.5. Bảo hành công trình................................................................................... 37 1.5. Kế toán bảo hành công trình ...................................................................... 37

  1. THÔNG TIN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH. .......................... 39

TÓM TẮT ................................................................................................................ 40

KHÁI NIỆM – THUẬT NGỮ ................................................................................. 41

CÂU HỎI ÔN TẬP .................................................................................................. 42

  1. Nhận xét sự khác biệt chủ yếu giữa VAS 15 và IFRS 15 .................................... 42
  2. Đặc điểm hoạt động xây dựng ảnh hưởng đến công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây dựng như thế nào? ................................................................................ 44
  3. Nêu đặc điểm tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng (có thể so sánh với kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công nghiệp) ................................................................................................................... 45
  4. Nhận diện khác biệt cơ bản giữa hoạt động xây dựng với hoạt động sản xuất công nghiệp, hoạt động cung cấp dịch vụ trong việc tập hợp và xử lý từng khoản mục chi phí để tính giá thành gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, Chi phí sản xuất chung. .................................... 46
  5. Doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng theo VAS 15 được ghi nhận 2 trường hợp cụ thể như thế nào? .......................................................................................... 52 Giải ........................................................................................................................ 52

BÀI TẬP ................................................................................................................... 53

Bài 1 (Doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng – trường hợp thanh toán theo giá trị khối lượng công việc thực hiện). .................................................................................... 53 Bài 2 (Doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng – trường hợp thanh toán theo tiến độ kế hoạch). ................................................................................................................... 56 Bài 3 (Doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng – trường hợp thanh toán theo tiến độ kế hoạch). ................................................................................................................... 58

iv

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNHSẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG – BINH ĐOÀN 11 ............................... 77

  1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................ 77
  2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất của công ty .............. 78
  3. Đặc điểm quy trình công nghệ và cơ chế quản lý giữa công ty với các xí nghiệp. ............................................................................................................................ 82
  4. Tình hình chung về công tác kế toán ở công ty xây dựng binh đoàn 11......... 83
  5. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Binh đoàn 11 – Công ty xây dựng ................................................................................................... 87 2.5. Kế toán chi phí nguyên liệu trực tiếp ......................................................... 87 2.5. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ........................................................... 99 2.5. Kế toán chi phí máy thi công ................................................................... 107 2.5. Chi phí sản xuất chung ............................................................................ 115 2.5. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp .................................................. 123

CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY XÂY DỰNG – BINH ĐOÀN 11 ...................................................................................... 127

  1. Đánh giá chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty xí nghịệp
  2. binh đoàn 11. ........................................................................................................ 127
  3. Một số ý kiến hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. .. 128

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 131

DANH SÁCH NHÓM ............................................................................................ 132

LỜI NÓI ĐẦU

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như ngày nay, ngành Xây dựng đã có những bước tiến đáng kể theo hướng hiện đại, cả trong lĩnh vực xây dựng công trình, vật liệu xây dựng, kiến trúc và quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị và nhà ở; năng lực xây dựng công trình có nhiều tiến bộ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về xây dựng, kể cả những công trình quy mô lớn, đòi hỏi chất lượng cao, công nghệ hiện đại ở trong và ngoài nước. Đi đôi với sự phát triển của ngành Xây dựng, thì không thể thiếu một bộ máy kế toán vững mạnh (đặc biệt là kế toán xây lắp). Họ được coi là cánh tay phải đắc lực, là cơ sở quan trọng để lãnh đạo Doanh nghiệp đưa ra các quyết định quản lý.

Kế toán xây dựng (xây lắp) là kế toán đặc thù nên khó hơn khi làm kế toán thương mại dịch vụ hay sản xuất. Khi đã trúng thầu công trình tham gia thầu, đã có giá trị, khối lượng tham gia thầu công trình, kế toán dựa vào dự toán đã trúng thầu tiến hành bóc tách chi phí để hạch toán. Việc bóc tách chi phí nhằm mục đích hiểu rõ được chi phí trong dự toán để hạch toán đúng. Mỗi một công trình, hạng mục đi kèm có một dự toán riêng. Từ đó tách chi phí cho từng công trình, điểm khác biệt với hạch toán trong thương mại là chi phí của công trình nào thì kế toán phải tập hợp vào giá trị công trình đó. Tập hợp các loại chi phí cấu thành nên giá thầu công trình bằng hoặc gần bằng giá trên bản dự toán do bộ phận kỹ thuật cung cấp. Dựa vào chi phí đó để kế toán xác định giá vốn đưa vào hạch toán cho công trình đó theo từng khoản mục chi phí. Do đó kế toán xây dựng phải biết áp dụng đúng giá cho mỗi công trình ở mỗi tỉnh là khác nhau và căn cứ vào dự toán để xác định tiêu hao vật tư, ngày công, ... chứ không xác định theo giá trị. Công trình xây dựng thường kéo dài qua nhiều kỳ kế toán nên khi tập hợp chi phí phải theo dõi chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, cũng như vật tư xuất cho từng công trình.

Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình học tập và nghiên cứu môn “ Kế toán xây lắp – dịch vụ” được sự hướng dẫn tận tình của giảng viên ThS. Mai Thị Bạch Tuyết , em nhận thấy kế toán hoạt động xây dựng về doanh thu và chi phí là bộ phận hết sức quan trọng nên luôn luôn đòi hỏi phải được hoàn thiện. Vì vậy, em quyết định đi sâu

HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

(Construction Activities)

GIỚI THIỆU

Việc quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế hiện nay, hoạt động xây dựng cũng ngày càng mở rộng theo quá trình phát triển và quy hoạch đô thị.

Nắm được đặc điểm chung hoạt động xây dựng, kế toán trong các doanh nghiệp xây dựng sẽ tổ chức công tác kế toán phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp trong công tác quản lý và trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

TỔNG QUAN

Sản xuất là hoạt động tạo ra sản phẩm cho xã hội, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt trong đời sống của con người, trong đó hoạt động xây dựng là hoạt động sản xuất tương đối đặc biệt vì sản phẩm của hoạt động này tạo ra là cơ sở vật chất cho xã hội như: nhà cửa, đường xá, cầu cống... Kế toán hoạt động xây dựng cần nắm rõ đặc điểm hoạt động xây dựng, từ đó mới có thể tổ chức tốt việc ghi nhận doanh thu – chi phí trong doanh nghiệp.

Trọng tâm chương này là trình bày đặc điểm tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp xây dựng và tập chung vào đo lường, ghi nhận và trình bày thông tin về doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng.

Phần đầu của chương sẽ nhắc lại quy định ghi nhận doanh thu (trong đó có doanh thu hợp đồng xây dựng) theo thông lệ quốc tế (IFRS 15). Phần tiếp theo sẽ trình bày kế toán hoạt động xây dựng theo quy định của Việt Nam, qua đó nhận biết đặc thù trong quy định kế toán của Việt Nam.

MỤC TIÊU HỌC TẬP

Sau khi nghiên cứu chương này, người học có thể:

  1. Hiểu nội dung cơ bản IFRS 15 và vận dụng trong doanh nghiệp xây dựng.
  2. Hiểu được đặc điểm chung hoạt động xây dựng ảnh hưởng đến công tác kế toán trong doanh nghiệp xây dựng.
1 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng
  1. Ghi nhận doanh thu và chi phí hợp đồng xây dựng trong các trường hợp.
  2. Trình bày thông tin về doanh thu và chi phí hợp đồng xây dựng theo VAS 15 – Hợp đồng xây dựng.

DOANH THU, CHI PHÍ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG THEO THÔNG LỆ QUỐC TẾ

Theo hệ thống chuẩn mực quốc tế, quy định về kế toán doanh thu, chi phí hoạt động xây dựng được hướng dẫn chủ yếu trong IFRS 15 “ Revenue from Contracts with Customers” và IAS 2 “ Inventories”.

Cụ thể việc quy định về đo lường và ghi nhận doanh thu các lĩnh vực hoạt động trong doanh nghiệp, trong đó có hoạt động xây dựng được hướng dẫn trong IFRS 15 “ Doanh thu từ các hợp đồng với khách hàng”. Theo đó Chương 4 của bộ tài liệu này đã trình bày vấn đề “ Đo lường thu nhập” theo IFRS 15 – Nhằm giới thiệu một mô hình ghi nhận doanh thu duy nhất cho các hợp đồng với khách hàng, thay thế tất cả các chuẩn mực liên quan, đặc biệt là IAS 11 “Hợp đồng xây dựng”.

Để có cơ sở cho việc vận dụng IFRS 15 trong hoạt động xây dựng, phần này sẽ nhắc lại nội dung cơ bản của IFRS 15.

Theo IFRS 15, mô hình ghi nhận doanh thu cho tất cả các hợp đồng với khách hàng gồm 5 bước sau:

Bước 1: Xác định hợp đồng với khách hàng

Ghi nhận khoản tiền nhận được là doanh thu chỉ khi: a) Doanh nghiệp không có các nghĩa vụ còn lại phải chuyển giao các hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách hàng và giá trị không thể hoàn trả ;hoặc

  1. Phương thức giá trị còn lại: tổng cộng giá giao dịch trừ đi giá bán độc lập tương đối có thể quan sát được của các hàng hóa hoặc dịch vụ được cam kết khác trong hợp đồng.

Bước 5: Ghi nhận doanh thu khi đáp ứng một nghĩa vụ thực hiện

Chuyển giao một hàng hóa hoặc dịch vụ được cam kết đến khách hàng. Khách hàng thu được quyền kiểm soát đối với tài sản đó. Quyền kiểm soát bao gồm khả năng: điều khiển việc sử dụng và thu được phần lớn lợi ích còn lại từ tài sản và ngăn ngừa những người khác khỏi sự điều khiển việc sử dụng và thu được các lợi ích còn lại từ tài sản đó.

Lưu ý: khi một hợp đồng có nhiều hơn một nghĩa vụ thực hiện khác biệt thì cần phân bổ giá trị giao dịch cho tất cả các nghĩa vụ thực hiện khác biệt theo tỷ lệ tương ứng với giá bán độc lập của hàng hóa hay dịch vụ trong mỗi nghĩa vụ thực hiện. Nếu hàng hóa dịch vụ không được bán riêng biệt thì cần ước tính giá bán độc lập của nó.

DỰNG THEO QUY ĐỊNH CỦA VIỆT NAM CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH THU, CHI PHÍ HỢP ĐỒNG XÂY

DỰNG THEO QUY ĐỊNH CỦA VIỆT NAM

1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

1.1 Giới thiệu quy định pháp lý về kế toán Tại Việt Nam, kế toán doanh thu, chi phí hoạt động xây dựng ở các nhà thầu xây dựng được hướng dẫn bởi các quy định pháp lý sau:

 Chuẩn mực kế toán:

  • Chuẩn mực kế toán sô 15 (VAS 15): hợp đồng xây dựng

 Chế độ kế toán:

  • Thông tư 200/2014/TT-BTC (hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp)
  • Thông tư 133/2016/TT-BTC (hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ).

Lưu ý: Đối với các hoạt động xây dựng tổ chức kế toán hàng tồn kho chỉ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên (không áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ).

1.1 Ghi nhận doanh thu, chi phí của các hợp đồng xây dựng Theo VAS 15 “Hợp đồng xây dựng”: có hai loại hợp đồng xây dựng:

  • Hợp đồng xây dựng với giá cố định là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu chấp thuận một mức giá cố định cho toàn bộ hợp đồng hoặc một đơn giá cố định trên đơn vị sản phẩm hoàn thành. Trong một số trường hợp khi giá cả tăng lên, mức giá đó có thể thay đổi phụ thuộc vào các điều khoản ghi trong hợp đồng.
  • Hợp đồng lao động với chi phí phụ thêm là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu được hoàn lại các chi phí thực tế được phép thanh toán, cộng thêm một khoản được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên những chi phí này hoặc được tính thêm một khoản phí cố định.

Như vậy việc xác định doanh thu của hợp đồng xây dựng sẽ chịu tác động của nhiều yếu tố không chắc chắn, tùy thuộc vào các sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Việc ước tính thường phải được sửa đổi khi các sự kiện đó phát sinh và những yếu tố không chắc chắn được giải quyết. Do đó, doanh thu của hợp đồng xây dựng có thể tăng, giảm ở từng thời kỳ,

1. KẾ TOÁN DOANH THU HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
  1. Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, trong trường hợp này, kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, do vậy doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo các tài chính mà không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu.
  1. Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, được khách hàng xác nhận thì nhà thầu phải căn cứ vào phương pháp tính toán thích hợp để xác định giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành trong kỳ. Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, kế toán phải lập hóa đơn gửi cho khách hàng và phản ánh doanh thu và nợ phải thu trong kỳ tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận. Chi phí của hợp đồng xây dựng
  1. Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng, bao gồm:
  • Chi phí nhân công tại công trường bao gồm cả chi phí giám sát công trình.
  • Chi phí nguyên vật liệu bao gồm cả thiết bị cho công trình.
  • Khấu hao máy móc thiết bị và các TSCD khác sử dụng để thực hiện hợp đồng.
  • Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc thiết bị và nguyên vật liệu đến và đi khỏi công trình.
  • Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng.
  • Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng.
  • Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình.
  • Các chi phí liên quan trực tiếp khác.

Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng có thể được giảm khi có các khoản thu khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ việc bán nguyên vật liệu thừa và thanh lý máy móc, thiết bị xây dựng khi kết thúc hợp đồng...

  1. Chi phí chung liên quan đến các hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng, bao gồm:
  • Chi phí bảo hiểm.
  • Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp đồng cụ thể.
  • Chi phí quản lý chung trong xây dựng.
  • Các chi phí đi vay nếu thỏa mãn các điều kiện chi phí đi vay được vốn hóa quy định trong chuẩn mực chi phí đi vay.

Các chi phí trên được phân bổ theo các phương pháp thích hợp một cách có hệ thống, theo tỷ lệ hợp lý và thống nhất cho tất cả các chi phí có đặc điểm tương tự. Việc phân bổ cần dựa trên mức thông thường của hợp đồng xây dựng.

  1. Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng như: chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai,... ,mà khách hàng phải trả lại cho nhà thầu đã được quy định trong hợp đồng xây dựng.

Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ cho hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng. Các chi phí này bao gồm:

  • Chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai mà hợp đồng không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu.
  • Chi phí bán hàng.
  • Khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng cho hợp đồng xây dựng.

Đặc điểm hoạt động xây dựng:

  • Nhà thầu thực hiện các hợp đồng xây dựng đã ký với khách hàng sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu.
  • Nhà thầu thi công xây dựng công trình với đặc điểm, tiêu chuẩn kỹ thuật riêng biệt đã được xác định cụ thể, chi tiết trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã duyệt.
  • Giá trị dự toán có thể được lập cho từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng hoàn thành.
  • Kỳ tính giá thành tùy thuộc phương thức thanh toán được thõa thuận giữa nhà thầu và khách hàng trong hợp đồng xây dựng.
  • Sản phẩm xây dựng cố định tại nơi sản xuất.
  • Nhà thầu có thể tổ chức thêm bộ phận xây dựng phụ, bộ phận sản xuất phụ.

1.2 Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng Việc tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu kế toán nói chung trong một đơn vị sản xuất là ghi chép, tính toán phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mặt khác phải phù hợp với đặc điểm của hoạt động nhận thầu xây dựng.

Đặc điểm của hoạt động nhận thầu xây dựng ảnh hưởng đến việc tổ chức công tác kế toán ở các doanh nghiệp xây dựng thế hiện chủ yếu ở nội dung, phương pháp tâp hợp, phân loại chi phí và cấu tạo giá thành sản phẩm xây dựng. Cụ thể như sau:

  • Đối tượng tâp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là từng hợp đồng xây dựng cụ thể, trong đó có thể kết hợp hạch toán chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình hay từng giai đoạn công trình nhằm quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất kinh doanh.
  • Phương pháp tập hợp chi phí: tùy theo điều kiện cụ thể, có thể vận dụng các phương pháp: Tập hợp chi phí theo từng hợp đồng, từng sản phẩm hay nhóm sản phẩm hay các giai đoạn, khối lượng công tác xây dựng có giá trị dự toán riêng.
  • Phương pháp tính giá thành thường dùng là phương pháp trực tiếp, kết hợp với phương pháp hệ số hoặc tỷ lệ, phương pháp tổng cộng chi phí.
  • Cấu tạo giá thành sản phẩm xây dựng: xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản. Dự toán lập theo từng công trình, hạng mục công trình và được phân tích theo từng khoản mục chi phí. Để có thể so sánh, kiểm tra chi phí sản xuất xây dựng thực tế phát sinh so với dự toán, chi phí sản xuất xây dựng được phân loại theo các khoản mục như sau”
  • Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
  • Chi phí nhân công trực tiếp
  • Chi phí sử dụng máy thi công
  • Chi phí sản xuất chung
  • Giá thành sản phẩm xây dựng: là toàn bộ chi phí thực tế phải bỏ ra để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây dựng. Sản phẩm xây dựng có thể là khối lượng công việc, hoặc giai đoạn công việc, có thiết kế và giá trị dự toán riêng hoặc là hạng mục công trình, công trình hay hợp đồng xây dựng đã hoàn thành toàn bộ.

Trong sản xuất xây dựng cần phân biệt giá trị dự toán và các loại giá thành: giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.

Giá trị dự toán là giá trị sản phẩm xây dựng được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phần lợi nhuận định mức của nhà thầu( giá trị dự toán có thuế sẽ cộng thêm thuế GTGT).

Giá thành dự toán là toàn bộ các chi phí trực tiếp, gián tiếp tạo nên sản phẩm xây dựng tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực và theo các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước ban hành để xây dựng công trình

Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Lãi định mức - Thuế GTGT Lãi định mức trong xây dựng cơ bản được Nhà nước xác định trong từng thời kỳ.

152 621 632

NVL dùng không hết vào xây dựng Chi phí nguyên vật liệu vượt để tại công trường cuối kỳ trước mức bình thường không tính chuyển sang vào giá thành sản phẩm Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây dựng thi công xây dựng phát sinh trong kỳ (FIFO, bình quân...) (ghi âm) giá trị NVL dùng không hết vào xây dựng để tại công trường 154 cuối kỳ( ) Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT

111,112,

Mua NVL chuyển thằng đến công trường xây dựng (không qua kho) 133

Thuế GTGT đầu vào

Bút toán:

Nợ TK 632 Có TK 621

Phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt mức bình thường, không tính vào giá thành sản phẩm xây đựng, được thực hiện trước khi kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ.

Vận dụng thực tế:

Do chu kỳ sản xuất thi công xây dựng kéo dài, nên bút toán này không xác định được cuối mỗi kỳ, mà phải đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì mới xác định được số vượt mức so với dự toán từng công trình, hạng mục công trình.

Khi đó, kế toán có thể ghi nợ: Nợ TK 632/ Có TK 154: phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt mức bình thường, không tính vào giá thành sản phẩm xây dựng

1.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp trong hoạt động xây dựng không bao gồm: các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất xây dựng, lương của công nhân vận chuyển ngoài công trường, lương nhân viên thu mua, bốc đỡ, bảo quản vật liệu trước khi đến kho công trường, lương công nhân sản xuất phụ, nhân viên quản lý, công nhân điều khiển sử dụng máy thi công, những ngời làm công tác bảo quản công trường.