Bài tập về thống kê lớp 7 violet năm 2024

Tranh 1: Chú bé Giô-dép bị chó dại cắn được đưa từ vùng quê xa xôi đến Pa-ri nhờ Lu-i Pa-xtơ cứu chữa. Nhìn vẻ đau đớn của em bé và đôi mắt đỏ ngầu của người mẹ, lòng Pa-xtơ se lại.

Tranh 2: Đêm đã khuya, Pa-xtơ vẫn ngồi trước bàn làm việc, nét mặt đầy ưu tư. Vắc xin chữa bệnh dại ông chế ra có tác dụng ở loài vật, nhưng ông chưa thử nghiệm lên người bao giờ. Ông muốn cứu cậu bé nhưng còn lo lắng.

Tranh 3: Ngày hôm sau, Pa-xtơ quyết định tiêm vắc-xin cho cậu bé, đây là loại vắc-xin có độc tính cao. Ông hồi hộp theo dõi.

Tranh 4: Pa-xtơ tiêm mũi tiêm cuối cùng. Ông lo lắng vô cùng, phải mất bảy ngày chờ đợi.

Tranh 5: Qua ngày thứ bảy, em bé đã khỏe mạnh, bình yên.

Tranh 6: Sau thành công vang dội ấy, rất nhiều bệnh nhân nhờ ông cứu chữa. Phòng thí nghiệm của ông trở thành viện Pa-xtơ – viện chống bệnh dại đầu tiên trên thế giới.

Câu 2

Kể lại toàn bộ câu chuyện.

Phương pháp giải:

Em dựa vào bài tập 1 đã làm để kể lại toàn bộ câu chuyện.

Lời giải chi tiết:

Ngày 6-7-1885, chú bé Giô-dép chín tuổi bị chó dại cắn đã hai ngày. Mẹ của Giô-dép đưa cậu từ vùng quê xa xôi lên thủ đô Pa-ri nhờ Pa-xtơ cứu chữa. Cậu bé bị mười bốn vết cắn ở tay vì che mặt khi chó xông đến. Tính mạng của cậu chỉ được tính bằng từng ngày. Nhìn vẻ mặt đau đớn của cậu bé và nỗi lòng của người mẹ, Pa- xtơ vô cùng đau khổ khi nghĩ đến một ngày kia cậu bé phát bệnh rồi đau đớn ra đi...

Đêm đã khuya, vậy mà Pa-xtơ không tài nào chợp mắt được. Vắc-xin chữa bệnh dại ông đã tìm ra nhưng chỉ mới thí nghiệm có kết quả trên loài vật. Còn trên cơ thể người thì chưa. Ông rất muốn cứu cho cậu bé nhưng không thể lấy em làm vật thí nghiệm. Bởi, nếu có tai biến gì thì sao?

Sáng hôm sau, ông thảo luận với đồng nghiệp và quyết định tiêm cho Giô-dép, hi vọng có thể cứu được em. Và thế rồi, ngay chiều hôm ấy 7-7-1885, ông đã tiêm vắc-xin cho Giô-dép. Những ngày sau, ông tiếp tục tiêm vắc-xin có độc tố tăng dần. Chín ngày trôi qua, đối với ông dằng dặc như chín tháng. Phát tiêm thứ mười với thứ vắc-xin có độc tính rất cao. Đây là phát tiêm quyết định tính mạng của Giô-dép. Bởi vậy mà suốt cả đêm Pa-xtơ đã thức trắng. Sáng ra, ông quyết định tiêm phát thứ mười.

Sau khi tiêm xong, Pa-xtơ tự tay dắt Giô-dép lên giường, an ủi em. Thêm bảy ngày nữa chờ đợi làm cho Pa-xtơ tóc càng bạc trắng hơn. Dù chân trái bị bại liệt, Pa-xtơ vẫn thường xuyên chống gậy đến thăm Giô-dép.

Qua được ngày thứ bảy, cậu bé vẫn mạnh khỏe, bình yên. Lúc này, ông mới thở phào nhẹ nhõm. Như vậy ông đã thành công trong việc chữa bệnh dại.

Sau thành công vang dội ấy, người ta liên tiếp gửi đến phòng thí nghiệm của ông những người bị chó dại cắn. Phòng thí nghiệm của ông trở thành Viện Pa-xtơ - viện chống dại đầu tiên trên thế giới.

Câu 3

Trao đổi với các bạn về ý nghĩa của câu chuyện.

Phương pháp giải:

Từ những việc làm và hành động của bác sĩ Pa-xtơ khiến cho em có suy nghĩ gì?

Lời giải chi tiết:

Câu chuyện muốn ca ngợi tài năng và tấm lòng nhân hậu, yêu thương con người hết mực của bác sĩ Pa-xtơ. Tài năng và tấm lòng nhân hậu đã giúp ông cống hiến cho loài người một phát minh khoa học lớn lao.

Giải câu 1, 2, 3, 4 bài Luật tục xưa của người Ê - đê trang 56 SGK Tiếng Việt 5 tập 2. Câu 1. Người xưa đặt ra luật tục để làm gì ?

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Bài đọc

LUẬT TỤC XƯA CỦA NGƯỜI Ê-ĐÊ

Về cách xử phạt

Chuyện nhỏ thì xử nhẹ, chuyện lớn thì xử nặng; chuyện giữa những người bà con, anh em cũng xử như vậy.

Nếu là chuyện nhỏ thì phạt tiền một song, chuyện lớn thì phạt tiền một co. Nếu là chuyện quá sức con người, gánh không nổi, vác không kham thì người phạm tội phải chịu chết.

Về tang chứng và nhân chứng:

Phải nhìn tận mặt, phải bắt tận tay kẻ phạm tội; phải lấy được, giữ được gùi, khăn, áo, dao,... của kẻ phạm tội. Phải khoanh một vòng tròn dưới đất, khắc một dấu trên cột nhà; nếu ở trong rừng phải bẻ nhánh cây, khắc dấu vào cây rừng để làm dấu nơi xảy ra sự việc.

Phải có bốn năm người hoặc vài ba người có mặt khi việc xảy ra. Mọi người tai đều đã nghe, mắt đều đã thấy. Có như vậy, các tang chứng mới chắc chắn.

Về các tội:

- Tội không hỏi cha mẹ:

Có cây đa phải hỏi cây đa, có cây sung phải hỏi cây sung, có mẹ cha phải hỏi mẹ cha. Đi rừng lấy củi mà không hỏi cha, đi suối lấy nước mà chẳng nói với mẹ; bán cái này, mua cái nọ mà không hỏi ông già bà cả là sai; phải đưa ra xét xử.

- Tội ăn cắp:

Kẻ thò tay ra để đánh cắp của người khác là kẻ có tội. Kẻ đó phải trả lại đủ giá; ngoài ra phải bồi thường gấp đôi số của cải đã lấy cắp.

- Tội giúp kẻ có tội:

Kẻ đi cùng đi, bước cùng bước, nói cùng nói với kẻ có tội cũng là có tội.

- Tội dẫn đường cho địch đến đánh làng mình:

Kẻ mà địch không đi được thì cõng, địch không ăn được thì mớm, địch không biết thì nói cho biết, làm hàng trăm dân làng bị địch bắt, hàng nghìn dân làng bị địch giết là kẻ có tội lớn. Phải xử kẻ đó bằng dao sắc, gươm lớn và bỏ xác hắn cho diều tha quạ mổ.

Theo NGÔ ĐỨC THỊNH - CHU THÁI SƠN

- Luật tục: những quy định, phép tắc phải tuân theo trong buôn làng, bộ tộc,…

- Ê-đê: tên một dân tộc thiểu số sống ở vùng Tây Nguyên

- Song, co: các đơn vị tiền cổ của người Ê-đê; hai song bằng một co

- Tang chứng: sự vật, sự việc chứng tỏ hành động phạm tội

- Nhân chứng: người làm chứng

- Trả lại đủ giá: trả lại đủ số lượng và giá trị

Bố cục

Bài đọc được chia thành 3 đoạn:

Đoạn 1: Về cách xử phạt

Đoạn 2: Về tang chứng và nhân chứng

Đoạn 3: Về các tội

Câu 1

Người xưa đặt ra luật tục để làm gì ?

Phương pháp giải:

Con suy nghĩ từ hiểu biết thực tế của bản thân mình để trả lời.

Lời giải chi tiết:

Người xưa đặt ra luật tục nhằm để bảo vệ cuộc sống bình yên cho buôn làng.

Câu 2

Kể những việc mà người Ê-đê xem là có tội.

Phương pháp giải:

Con đọc phần "Về các tội" trang 57 trong bài.

Lời giải chi tiết:

Những việc mà người Ê-đê xem là có tội là: tội không hỏi cha mẹ, tội ăn cắp, tội giúp kẻ có tội, tội dẫn đường cho địch đến đánh làng mình.

Câu 3

Tìm những chi tiết trong bài cho thấy đồng bào Ê-đê quy định xử phạt rất công bằng.

Phương pháp giải:

Con đọc các phần "Về cách xử phạt" và "Về tang chứng và nhân chứng" rồi trả lời.

Lời giải chi tiết:

Những chi tiết trong bài cho thấy đồng bào Ê-đê quy định xử phạt rất công bằng là:

- Tội nhỏ thì xử nhẹ (phạt tiền một song), chuyện lớn thì xử nặng (phạt tiền một co). Người phạm tội là người bà con, anh em cũng xử vậy.

- Tang chứng phải chắc chắn (phải nhìn tận mặt, bắt tận tay, lấy và giữ được gùi, khăn, áo, dao... của kẻ phạm tội; đánh dấu nơi xảy ra sự việc) mới được kết tội.

- Nhân chứng: phải có vài ba người làm chứng, tai nghe mắt thấy thì đối chứng mới có giá trị.

Câu 4

Hãy kể tên một số luật của nước ta hiện nay mà em biết.

Phương pháp giải:

Con vận dụng kiến thức thực tế để trả lời.

Lời giải chi tiết:

Một số luật của nước ta mà em biết là: Luật giáo dục, luật phổ cập tiểu học, luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em, luật bảo vệ môi trường, luật giao thông đường bộ...

Nội dung

Người Ê-đê từ xưa đã có luật tục quy định, xử phạt rất nghiêm minh, công bằng để bảo vệ cuộc sống yên lành của buôn làng. Từ luật tục của người Ê-Đê, chúng ta hiểu rằng: xã hội nào cũng có luật pháp và mọi người phải sống và làm việc theo pháp luật.

  • Chính tả: Núi non hùng vĩ trang 58 SGK Tiếng Việt 5 tập 2 Giải câu 1, 2, 3 Chính tả bài Núi non hùng vĩ trang 56 SGK Tiếng Việt 5 tập 2. Câu 3. Giải câu đố và viết đúng tên các nhân vật lịch sử trong câu đố sau:
  • Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Trật tự - an ninh trang 59 SGK Tiếng Việt 5 tập 2 Giải câu 1, 2, 3, 4 Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Trật tự - an ninh trang 59 SGK Tiếng Việt 5 tập 2. Câu 2. Tìm những danh từ và động từ có thể kết hợp với từ an ninh.
  • Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia trang 60 SGK Tiếng Việt 5 tập 2 Giải bài tập Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia trang 60 SGK Tiếng Việt 5 tập 2. Đề bài: Hãy kể một việc làm tốt góp phần bảo vệ trật tự, an ninh nơi làng xóm, phố phường mà em biết hoặc được tham gia.
  • Soạn bài Hộp thư mật trang 62 SGK Tiếng Việt 5 tập 2 Giải câu 1, 2, 3, 4 bài Hộp thư bí mật trang 62 SGK Tiếng Việt 5 tập 2. Câu 1. Người liên lạc ngụy trang hộp thư mật khéo léo như thế nào ? Tập làm văn: Ôn tập về tả đồ vật trang 63 SGK Tiếng Việt 5 tập 2

Giải câu 1, 2 Tập làm văn: Ôn tập về tả đồ vật trang 63 SGK Tiếng Việt 5 tập 2. Câu 2. Viết một đoạn văn khoảng 5 câu tả hình dáng hoặc công dụng của một đồ vật gần gũi với em.