Bài tập xây dựng mô hình thực thể kết hợp năm 2024

Bài toán tìm câu trả lời (còn gọi là bài toán lựa chọn câu trả lời hay tìm câu trả lời tốt nhất) là một bài toán chính trong hệ thống hỏi đáp. Khi một câu hỏi được đăng lên forum sẽ có nhiều người tham gia trả lời câu hỏi. Bài toán lựa chọn câu trả lời với mục đích thực hiện sắp xếp các câu trả lời theo mức độ liên quan tới câu hỏi. Những câu trả lời nào đúng nhất sẽ được đứng trước các câu trả lời kém liên quan hơn. Trong những năm gần đây, rất nhiều mô hình học sâu được đề xuất sử dụng vào nhiều bài toán xử lý ngôn ngữ tự nhiên (NLP) trong đó có bài toán lựa chọn câu trả lời trong hệ thống hỏi đáp nói chung và trong hệ thống hỏi đáp cộng đồng (CQA) nói riêng. Hơn nữa, các mô hình được đề xuất lại thực hiện trên các tập dữ liệu khác nhau. Vì vậy, trong bài báo này, chúng tôi tiến hành tổng hợp và trình bày một số mô hình học sâu điển hình khi áp dụng vào bài toán tìm câu trả lời đúng trong hệ thống hỏi đáp và phân tích một số thách thức trên các tập dữ liệu cho bài toán trên hệ thố...

Trong bài báo này chúng tôi nghiên cứu các tính chất phi cổ điển như tính chất nén tổng hai mode, nén hiệu hai mode và tính chất phản kết chùm hai mode bậc cao của trạng thái kết hợp cặp thêm và bớt photon hai mode (PAASTMPCS). Các kết quả khảo sát về tính chất nén cho thấy rằng trạng thái PAASTMPCS có tính chất nén tổng hai mode nhưng không có tính chất nén hiệu hai mode. Tính chất nén tổng hai mode của trạng thái PAASTMPCS luôn xuất hiện khi thêm và bớt photon vào trạng thái kết hợp cặp (PCS). Ngoài ra, kết quả khảo sát chỉ ra rằng trạng thái PAASTMPCS còn có tính chất phản kết chùm hai mode bậc cao và tính chất này được tăng cường khi thêm và bớt photon vào PCS. Qua đó, vai trò của việc thêm và bớt photon đã được khẳng định thông qua việc tăng cường tính chất phi cổ điển của trạng thái PAASTMPCS.

Pengembangan model layanan evaluasi berbasis context input process product (CIPP) merupakan salah satu bentuk solusi dari permasalahan guru BK dalam melaksanakan evaluasi terkait dengan layanan informasi yang telah dilakukan. Pengembangan model CIPP ini muncul karena kurang pahamnya guru BK dalam melakukan evaluasi sehingga menyebabkan kesulitan untuk mengetahui keberhasilan pelaksanaan layanan informasi di sekolah, lemahnya akuntabilitas dan kesulitan untuk melakukan perbaikan serta pengembangan. Melalui model context input process product (CIPP) ini, evaluasi layanan informasi dapat dilakukan secara komprehensif.

Tóm tắt nội dung và kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu đánh giá một cách hệ thống, toàn diện, khách quan về tiến trình cải cách hệ thống ngân hàng ở Việt Nam và Trung Quốc. Đánh giá những mặt thành công và ch¬ưa thành công ở 2 quốc gia trong sự so sánh đối chiếu. Trên cơ sở ...

Chúng tôi nghiên cứu hiện tượng chuyển pha của mô hình q-state clock hai chiều bằng phương pháp mô phỏng Monte Carlo. Chúng tôi tính toán các đại lượng vật lý như là: nhiệt dung riêng, độ từ hoá và mô đun xoắn cho q > 5 (cụ thể q = 6 và 8). Nhiệt dung riêng và độ từ hóa chỉ ra mô hình có hai chuyển pha, bao gồm chuyển pha trên, T2, giữa pha mất trật tự và pha giả trật tự và chuyển pha dưới, T1, giữa pha giả trật tự và pha trật tự. Mô đun xoắn không những chỉ ra T2 là chuyển pha Kosterlitz-Thouless mà còn có biểu hiện của chuyển pha T1.

Mô hình quan hệ thực thể (Entity Relationship model - E-R) được CHEN giới thiệu vào năm 1976 là một mô hình được sử dụng rộng rãi trong các bản thiết kế cơ sở dữ liệu ở mức khái niệm, được xây dựng dựa trên việc nhận thức thế giới thực thông qua tập các đối tượng được gọi là các thực thể và các mối quan hệ giữa các đối tượng này. So với mô hình mạng thì mô hình quan hệ thực thể có nhiều ưu điểm hơn và nó thể hiện rõ hơn các thành phần trong thế giới thực. Nếu như mô hình mạng chỉ biểu diễn các đối tượng chính chứ không mô tả được các đặc điểm trong đối tượng đó thì trong mô hình quan hệ thực thể lại khắc phục được những điểm yếu này. Chính vì vậy việc lựa chọn mô hình này luôn là quyết định của các nhà phân tích thiết kế cơ sở dữ liệu

1 - Vai trò của mô hình E-R trong quá trình thiết kế cơ sở dữ liệu:

Mục tiêu của mô hình E-R trong quá trình thiết kế cơ sở dữ liệu đó là phân tích dữ liệu, xác định các đơn vị thông tin cơ bản cần thiết của tổ chức, mô tả cấu trúc và mối liên hệ giữa chúng

Bài tập xây dựng mô hình thực thể kết hợp năm 2024

E-R là mô hình trung gian để chuyển những yêu cầu quản lý dữ liệu trong thế giới thực thành mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ

2 - Các thành phần cơ bản của mô hình E-R

a - Thực thể và tập thực thể

Thực thể là một đối tượng trong thế giới thực.

Một nhóm bao gồm các thực thể tương tự nhau tạo thành một tập thực thể

Việc lựa chọn các tập thực thể là một bước vô cùng quan trọng trong việc xây dựng sơ đồ về mối quan hệ thực thể

Ví dụ: “Quản lý các dự án của công ty”

  • Một nhân viên là một thực thể
  • Tập hợp các nhân viên là tập thực thể
  • Một dự án là một thực thể
  • Tập hợp các dự án là tập thực thể
  • Một phòng ban là một thực thể
  • Tập hợp các phòng ban là tập thực thể

b - Thuộc tính:

Mỗi tập thực thể có một tập các tính chất đặc trưng, mỗi tính chất đặc trưng này gọi là thuộc tính của tập thực thể. Ứng với mỗi thuộc tính có một tập các giá trị cho thuộc tính đó gọi là miền giá trị.

Miền giá trị của thuộc tính gồm các loại giá trị như sau:

  • Kiểu chuỗi (string)
  • Kiểu số nguyên (integer)
  • Kiểu số thực (real)
  • ...

Ví dụ tập thực thể NHANVIEN có các thuộc tính

  • Họ tên (hoten: string[20])
  • Ngày sinh (ns: date)
  • Điểm TB (DTB:float)

Thuộc tính bao gồm các loại như sau:

  • Thuộc tính đơn – không thể tách nhỏ ra được
  • Thuộc tính phức hợp – có thể tách ra thành các thành phần nhỏ hơn

Các loại giá trị của thuộc tính:

  • Đơn trị: các thuộc tính có giá trị duy nhất cho một thực thể (VD: số CMND, …)
  • Đa trị: các thuộc tính có một tập giá trị cho cùng một thực thể (VD: bằng cấp, …)
  • Suy diễn được (năm sinh <> tuổi)

Mỗi thực thể đều được phân biệt bởi thuộc tính khóa

Ví dụ 1: tập thực thể NHANVIEN có các thuộc tính

  • Mã NV (MaNV: integer)
  • Họ tên (Hoten: string[50])
  • Ngày sinh (ns:date)
  • Địa chỉ (diachi:string[100])
  • Quê quán (quequan:string[30])
  • Hệ số lương (hsluong:float)
  • Hệ số phụ cấp (hsphucap:float)
  • Tổng lương (tongluong:float)

Ví dụ 2:

Bài tập xây dựng mô hình thực thể kết hợp năm 2024

Ví dụ 3:

Bài tập xây dựng mô hình thực thể kết hợp năm 2024

c - Mối quan hệ giữa các tập thực thể:

Quan hệ là sự liên kết giữa hai hay nhiều tập thực thể

Ví dụ giữa tập thực thể NHANVIEN và PHONGBAN có các liên kết như sau:

  • Một nhân viên thuộc một phòng ban nào đó
  • Một phòng ban có một nhân viên làm trưởng phòng

Tập quan hệ là tập hợp các mối quan hệ giống nhau

d - Lược đồ E-R:

Là đồ thị biểu diễn các tập thực thể, thuộc tính và mối quan hệ

Các ký hiệu trong lược đồ E-R

  • Đỉnh:

Bài tập xây dựng mô hình thực thể kết hợp năm 2024

  • Cung: là đường nối giữa tập thực thể và thuộc tính, mối quan hệ và tập thực thể

Ví dụ lược đồ E-R:

Bài tập xây dựng mô hình thực thể kết hợp năm 2024

e - Các kiểu liên kết trong lược đồ E-R:

Bài tập xây dựng mô hình thực thể kết hợp năm 2024

Ví dụ:

  • Một phòng ban có nhiều nhân viên

Bài tập xây dựng mô hình thực thể kết hợp năm 2024

  • Một nhân viên chỉ thuộc 1 phòng ban

Bài tập xây dựng mô hình thực thể kết hợp năm 2024

  • Một nhân viên có thể được phân công vào nhiều dự án hoặc không được phân công vào dự án nào

Bài tập xây dựng mô hình thực thể kết hợp năm 2024

  • Một nhân viên có thể là trưởng phòng của 1 phòng ban nào đó

Bài tập xây dựng mô hình thực thể kết hợp năm 2024

Một loại thực thể có thể tham gia nhiều lần vào một quan hệ với nhiều vai trò khác nhau

Bài tập xây dựng mô hình thực thể kết hợp năm 2024

f - Thuộc tính khóa:

Mỗi tập thực thể phải có 1 khóa

Một khóa có thể có 1 hay nhiều thuộc tính

Có thể có nhiều khóa trong 1 tập thực thể, ta sẽ chọn ra 1 khóa làm khóa chính cho tập thực thể đó

3 - Xây dựng mô hình E-R

a - Quy tắc:

  • Chính xác
  • Tránh trùng lặp
  • Dễ hiểu
  • Chọn đúng mối quan hệ
  • Chọn đúng kiểu thuộc tính

b - Các bước xây dựng:

  • Liệt kê, chọn lọc thông tin
  • Xác định tập thực thể
  • Xác định mối quan hệ
  • Xác định thuộc tính và gắn thuộc tính cho tập thực thể và mối quan hệ
  • Quyết định thuộc tính khóa
  • Vẽ biểu đồ mô hình thực thể E-R
  • Chuẩn hóa biểu đồ

c - Ví dụ:

Ví dụ 1: Xây dựng mô hình E-R cho cơ sở dữ liệu quản lý đơn đặt hàng với các thông tin như sau:

Bài tập xây dựng mô hình thực thể kết hợp năm 2024

Bước 1: Liệt kê, chọn lọc thông tin:

-- Đơn đặt hàng gồm những thông tin như sau:

  • Số đơn hàng (Số ĐH)
  • Tên đơn vị đặt hàng (Tên ĐV)
  • Địa chỉ
  • Điện thoại
  • Ngày đặt
  • Tên hàng
  • Mô tả
  • Đơn vị tính (Đv tính)
  • Số lượng
  • Người đặt hàng (Họ tên NĐ)

-- Phiếu giao hàng gồm những thông tin như sau:

  • Số phiếu giao hàng (Số PG)
  • Tên đơn vị đặt hàng (Tên ĐV)
  • Địa chỉ
  • Nơi giao hàng (Tên nơi GH)
  • Ngày giao
  • Tên hàng
  • Đơn vị tính (Đv tính)
  • Số lượng
  • Đơn giá
  • Thành tiền
  • Tên người nhận (Họ tên NN)
  • Tên người giao (Họ tên NG)

Bước 2: Xác định thực thể, thuộc tính:

-- Thực thể ĐƠN VỊ ĐH gồm các thuộc tính sau:

  • Mã ĐV
  • Tên ĐV
  • Địa chỉ
  • Điện thoại

-- Thực thể ĐƠN VỊ KH gồm các thuộc tính sau:

  • Mã ĐV
  • Tên ĐV
  • Địa chỉ

-- Thực thể HÀNG gồm các thuộc tính sau:

  • Mã hàng
  • Tên hàng
  • Đv tính
  • Mô tả hàng

-- Thực thể NGƯỜI ĐẶT gồm các thuộc tính sau:

  • Mã số NĐ
  • Họ tên NĐ

-- Thực thể NƠI GIAO gồm các thuộc tính sau:

  • Mã số ĐĐG
  • Tên nơi giao

-- Thực thể NGƯỜI NHẬN gồm các thuộc tính sau:

  • Mã số NN
  • Họ tên NN

-- Thực thể NGƯỜI GIAO gồm các thuộc tính sau:

  • Mã số NG
  • Họ tên NG

Bước 3: Xác định các mối quan hệ

-- Hai động từ tìm được là: Đặt, Giao --> Dựa vào hai động từ tìm được, đặt các câu hỏi để xác định các mối quan hệ như sau:

Bài tập xây dựng mô hình thực thể kết hợp năm 2024

-- Từ đó ta có các quan hệ như sau:

  • Người đặt hàng THUỘC Đơn vị đặt hàng
  • Người nhận hàng THUỘC Đơn vị khách hàng

Bước 4: Vẽ biểu đồ mô hình thực thể E-R

Bài tập xây dựng mô hình thực thể kết hợp năm 2024

Bước 5: Chuẩn hóa, rút gọn mô hình thực thể E-R Do đơn vị đặt hàng và đơn vị khách hàng đều là các đơn vị ở bên ngoài giao dịch với cửa hàng nên ta gộp thành một thực thể là Đơn vị khách gồm các thuộc tính: Mã ĐV, Tên ĐV, Địa chỉ, Điện thoại

Ta có mô hình E-R như sau:

Bài tập xây dựng mô hình thực thể kết hợp năm 2024

Ví dụ 2: Xây dụng cơ sở dữ liệu đề công ty theo dõi các thông tin liên quan đếnnhân viên, phòng ban và đề án với các yêu cầu sau:

  • Cty có nhiều phòng ban, mỗi phòng ban có tên duy nhất, mã phòng ban duy nhất, một trưởng phòng và ngày nhận chức.
  • Mỗi phòng ban có thể ở nhiều nhiều nhân viên
  • Nhân viên có mã nhân viên, họ tên, địa chỉ, chức vụ
  • Mỗi nhân viên làm việc ở 1 phòng ban, tham gia vào các đề án
  • Mỗi đề án có mã đề án, tên đề án

Ta có lược đồ E-R như sau:

Bài tập xây dựng mô hình thực thể kết hợp năm 2024

Nguồn tham khảo: http://tailieu.tv/tai-lieu/mo-hinh-thuc-the-moi-quan-he-2876/ http://freetuts.net/mo-hinh-thuc-the-moi-ket-hop-er-305.html http://www.tailieuontap.com/2010/05/mo-hinh-thuc-lien-ket-mo-hinh-er.html https://voer.edu.vn/m/mo-hinh-quan-he-thuc-the-entity-relationship-model/ff2250a9

Mô hình thực thể kết hợp ERD là gì?

Khái niệm mô hình ERD Mô hình ERD (viết tắt của từ Entity Relationship Diagram) hay sơ đồ quan hệ thực thể ERD là một mô hình quản lý bán hàng được sử dụng để mô phỏng mối quan hệ giữa các thực thể như con người, đồ vật và các khái niệm liên quan trong một hệ thống hoặc lĩnh vực cụ thể.

Mới kết hợp là gì?

Mối kết hợp được hiểu là mối quan hệ giữa hai hay nhiều thực thể. Chúng được chia thành 3 loại một – một (1-1), một – nhiều (1-N) và nhiều nhiều (N-N).

Thuộc tính đã trị là gì?

Ví dụ: số CMND, số điện thoại, v.v.Thuộc tính đa trị (multi-valued attribute): là thuộc tính có thể có nhiều giá trị cho cùng một thực thể. Ví dụ: bằng cấp, sở thích, v.v. Theo khả năng suy diễn:Thuộc tính suy diễn được (derived attribute): là thuộc tính có thể được suy ra từ các thuộc tính khác.

Thực thể trong cơ sở dữ liệu là gì?

Entity hay thực thể là bất cứ các đối tượng, sự vật hay sự việc. Một thực thể có thể là địa điểm, người, đối tượng, sự kiện hoặc một khái niệm, lưu trữ dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Đặc điểm của các thực thể là phải có một thuộc tính và một khóa duy nhất.