Bao nhiêu tuổi vay được ngân hàng năm 2024

Độ tuổi từ 18 đến 25, đa phần là sinh viên hoặc mới ra trường, chưa chủ động nguồn thu nhập và không nhiều người có tài sản chính chủ.

Độ tuổi của những người thực sự trưởng thành, từ 25 đến 55 tuổi, có thu nhập thường xuyên. Nhiều tổ chức tín dụng đã phân nhỏ khung độ tuổi này thành hai hay ba khung nhỏ hơn, phù hợp với khả năng tích lũy của khách hàng.

Cuối cùng, khung tuổi từ 55 đến trên 60 tuổi, độ tuổi của những người sắp hoặc đã về hưu. Theo luật Lao động, độ tuổi nghỉ hưu của nữ giới là 55 tuổi, nam giới là 60 tuổi và các tổ chức tín dụng căn cứ theo mốc này. Đa phần khách hàng ở tuổi này đều sụt giảm thu nhập và đối diện với rủi ro sức khỏe.

Bao nhiêu tuổi vay được ngân hàng năm 2024

Đặc điểm gói vay cho độ tuổi 18 - 25

Các gói vay cho độ tuổi này hầu hết là tín chấp. Nhiều ngân hàng có gói vay chuyên biệt cho sinh viên nhưng hạn mức không cao, tối đa cũng chỉ 4 triệu đồng/tháng/sinh viên theo quy định. Kèm theo đó là nhiều điều kiện như phải có xác nhận của nhà trường và địa phương cư trú. Ngân hàng Chính sách Xã hội còn yêu cầu sinh viên phải thuộc đối tượng gia đình chính sách trong khi các ngân hàng thương mại thường ưu tiên cho sinh viên có thành tích học tập tốt. Các công ty tài chính không có gói vay chuyên biệt nhưng có gói vay tín chấp, người vay chỉ cần đáp ứng được các điều kiện như không có nợ xấu, xác minh địa chỉ cư trú là đã có thể vay, trong đó có sinh viên. Một số ít sinh viên có thể vay thế chấp tài sản khi mua xe máy, laptop hay điện thoại phục vụ học tập. Các ngân hàng, công ty tài chính xếp các gói vay này vào hạng mục vay tiêu dùng trả góp.

Lãi suất của ngân hàng Chính sách xã hội là thấp nhất, chỉ 0,65%/tháng. Lãi suất các ngân hàng thương mại cao hơn, dao động từ khoảng 7% - 10%/năm, thậm chí lên đến 15%/năm. Lãi suất của công ty tài chính còn cao hơn, có những gói mà lãi suất lên đến 4%/tháng. Lãi suất các khoản vay tiêu dùng cũng cao, có khi lên đến 20%/năm.

Đặc điểm gói vay dành cho độ tuổi từ 25 - 55

Đây là phân khúc khách hàng rộng nhất và cũng là nơi các ngân hàng, công ty tài chính "so găng" quyết liệt nhất với hàng trăm gói vay theo cả hai hình thức thế chấp và tín chấp.

Với vay thế chấp, các ngân hàng thường ưu tiên tài sản có giá trị cao như bất động sản, ô tô. Hạn mức vay cao, lên đến 3 đến 5 tỷ đồng đối với bất động sản và từ vài trăm triệu đến 1,5 tỷ đồng đối với xe ô tô. Thời gian vay dài, lên đến 120 tháng. Lãi suất cũng đa dạng, thường thì bằng lãi suất tiền gửi cố định + 3% biên độ, tùy từng ngân hàng. Các công ty tài chính cũng cho vay thế chấp nhưng tập trung vào các tài sản có giá trị thấp hơn như ô tô, xe máy, điện thoại, laptop… Hạn mức vay không cao, hầu như không có các khoản vay trị giá hơn 1 tỷ đồng. Lãi suất ở đây cao hơn ngân hàng, có khi cao hơn đến 150% hay 200%, nhưng điều kiện, thủ tục và thời gian duyệt vay lại được tinh giảm hơn.

Với vay tín chấp, thời gian vay sẽ ngắn hơn, lâu nhất cũng chỉ 48 tháng. Hạn mức vay tối đa cũng chỉ 500 triệu đồng, trừ một số trường hợp đặc biệt. Lãi suất giao động từ 17% - 35%/năm, tùy trường hợp cụ thể. Với các công ty tài chính, lãi suất có khi còn vượt 40%/năm, thậm chí có sản phẩm tiệm cận mức 70%/năm.

Các gói vay dành cho đối tượng từ 55 đến trên 60 tuổi

Đây là phân khúc vay khá nhạy cảm và trên thực tế, nhiều công ty tài chính đang "né" phân khúc này trong khi chỉ có một số ít ngân hàng tham gia. Các khoản vay dành cho độ tuổi này đều là thế chấp. Lý do là khi khách hàng gặp rủi ro về sức khỏe, ngân hàng vẫn có cơ sở để thu hồi nợ. Tài sản đảm bảo thường là bất động sản và sổ tiết kiệm. Cũng có một số ngân hàng triển khai cho khách hàng trên 60 tuổi vay bằng cách đặt họ vào vị trí ủy quyền cho người thân đứng ra vay hoặc bảo lãnh cho người thân vay. Ngay cả như thế, lượng khách hàng trên 60 tuổi vay tiền là rất khiêm tốn so với hai độ tuổi còn lại. Chính các ngân hàng cũng không quá đặt trọng tâm kinh doanh vào đối tượng khách hàng trên 60 tuổi này.

Bao nhiêu tuổi vay được ngân hàng năm 2024

Song hành với các ngân hàng và công ty tài chính, một số hình thức cấp tín dụng khác như cho vay cầm cố tài sản (cầm đồ) cũng áp dụng khung độ tuổi trên. F88, một công ty cầm đồ hợp pháp với hơn 800 phòng giao dịch trên toàn quốc cũng xác định độ tuổi khách hàng mình phục vụ là từ 18 - 65 và tùy vào tuổi khách hàng, công ty này cũng sẽ đề xuất các giải pháp vay tiền phù hợp.

Tất nhiên, bằng cách này hay cách khác, các tổ chức tín dụng vẫn tìm cách đáp ứng nhu cầu vay tiền của khách hàng cá nhân thuộc mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, các sản phẩm vay có thể được thay đổi ít nhiều nhưng vẫn vừa đảm bảo hỗ trợ được khách hàng, vừa an toàn cho các tổ chức tín dụng.

Để được vay vốn ngân hàng, khách hàng cần đảm bảo điều kiện nhất định như mục đích vay, khả năng tài chính để trả nợ...

Điều kiện vay vốn ngân hàng

Theo Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:

- Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật.

- Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.

- Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.

- Có phương án sử dụng vốn khả thi.

- Có khả năng tài chính để trả nợ.

- Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, thì khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh.

Bao nhiêu tuổi vay được ngân hàng năm 2024
Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay vốn khi khách hàng có đủ điều kiện. Ảnh: LĐO

Những nhu cầu vốn không được cho vay

Theo Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN và Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 1 Quyết định 312/QĐ-NHNN, tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn:

- Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh.

- Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch, hành vi mà pháp luật cấm.

- Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh.

- Để mua vàng miếng.

- Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

- Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác và trả nợ khoản vay nước ngoài, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện như:

+ Là khoản vay phục vụ hoạt động kinh doanh.

+ Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ.

+ Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

Như vậy căn cứ vào các quy định nêu trên, người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi nếu không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật và đáp ứng đầy đủ các điều kiện về nhu cầu vay vốn, phương án sử dụng vốn và khả năng tài chính để trả nợ thì sẽ được phép vay vốn ngân hàng.

18 tuổi vay ngân hàng được bao nhiêu tiền?

Vay tín chấp 18 tuổi được vay bao nhiêu tiền? Tùy vào các quy định của từng ngân hàng mà đối tượng 18 tuổi sẽ được vay tín chấp với hạn mức vay khác nhau. Hiện tại hạn mức vay tín chấp cao nhất là ngân hàng Vietcombank với số tiền vay tối đa lên tới 1 tỷ đồng.

Vay ngân hàng 100 triệu mỗi tháng trả bao nhiêu?

Nếu người dân vay 100 triệu đồng tại SCB, tổng số tiền gốc và lãi phải trả của khách hàng là 104.808.220 đồng (tức hơn 104 triệu đồng). Trong đó, tổng lãi phải trả là 4.808.220 đồng. Theo công cụ tính toán tham khảo của SCB, số tiền gốc phải trả hàng tháng là 8.333.333 đồng.

Vay ngân hàng 200 triệu lãi bao nhiêu 1 tháng?

Giả sử bạn vay 200 triệu đồng trong hạn 10 năm, chúng ta có thể tính toán như sau: Số tiền gốc hàng tháng = 200.000.000 / 120 = 1.666.667 đồng. Lãi suất hàng tháng = 12.99% / 12 = 1.0825%

Vay 50 triệu trả góp 24 tháng mỗi tháng trả bao nhiêu?

Số tiền gốc cần trả góp hàng tháng: 50 triệu/24 tháng = 2.083.333 VNĐ Số tiền lãi cần trả trong tháng đầu tiên: 50 triệu * 1,25%/tháng = 625.000 VNĐ Số tiền lãi cần trả trong tháng thứ 2: (50.000.000 - 2.083.333) * 1,25% ~ 600.000 VNĐ