Biểu thuế tncn lũy tiến 2023

Nội dung chính

  • Mức lương bao nhiêu phải nộp thuế TNCN?
  • Toàn bộ quy định về thuế thu nhập cá nhân (Ảnh minh họa)
  • Cách tính thuế TNCN phải nộp thế nào?
  • Các khoản được giảm trừ khi tính thuế TNCN hiện nay là gì?
  • Mức giảm trừ gia cảnh cho kỳ tính thuế năm 2020 khi quyết toán thuế (Ảnh minh họa)
  • Giảm trừ gia cảnh gồm những ai? Mức giảm trừ bao nhiêu?
  • Đăng ký người phụ thuộc để hưởng giảm trừ gia cảnh như thế nào?
  • Thuế thu nhập cá nhân: Mức đóng, thủ tục đóng (Ảnh minh họa)
  • Khi nào phải tự quyết toán thuế TNCN? Thủ tục đóng thế nào?
  • Trường hợp nào được ủy quyền quyết toán thuế TNCN?

Mức lương bao nhiêu phải nộp thuế thu nhập cá nhân, ai phải nộp thuế là thắc mắc của không ít người lao động… Dưới đây là những quy định về thuế thu nhập cá nhân 2022 từ tiền lương, tiền công.

Mục lục bài viết

  • Mức lương bao nhiêu phải nộp thuế TNCN?
  • Cách tính thuế TNCN phải nộp thế nào?
  • Các khoản được giảm trừ khi tính thuế TNCN hiện nay là gì?
  • Giảm trừ gia cảnh gồm những ai? Mức giảm trừ bao nhiêu?
  • Đăng ký người phụ thuộc để hưởng giảm trừ gia cảnh như thế nào?

Mức lương bao nhiêu phải nộp thuế TNCN?

Biểu thuế tncn lũy tiến 2023

Câu hỏi: Em vừa đi làm, được nhân sự hỏi mã số thuế cá nhân nhưng chưa có. Cho em hỏi, có phải đi làm, nhận lương từ công ty thì phải nộp thuế TNCN không, mức lương bao nhiêu thì phải nộp? - Dương Ngọc (Quảng Trị).

Trả lời:

Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân, người nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Tuy nhiên, không phải cá nhân nào cũng phải nộp thuế TNCN, chỉ có người có thu nhập chịu thuế mới phải nộp thuế TNCN.

Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập chịu thuế TNCN, cụ thể:

- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp.

Mức lương phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Theo Điều 7 Thông tư 111/2013, căn cứ tính thuế với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, trong đó:

- Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ các khoản giảm trừ sau:

+ Các khoản giảm trừ gia cảnh (giảm trừ với bản thân là 11 triệu đồng/tháng, với mỗi người phụ thuộc là 4,4, triệu đồng/tháng, theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14).

+ Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện.

+ Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

- Thuế suất thuế TNCN với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

Với mức giảm trừ gia cảnh là 11 triệu đồng/tháng với cá nhân nộp thuế, 4,4 triệu đồng/tháng với mỗi người phụ thuộc, do đó, trường hợp cá nhân có thu nhập dưới 11 triệu đồng/ tháng không phải đóng thuế TNCN.

Trường hợp có thu nhập trên 11 triệu đồng/ tháng, tùy từng trường hợp có phải đóng thuế TNCN không.

Xem thêm...

Toàn bộ quy định về thuế thu nhập cá nhân (Ảnh minh họa)

Cách tính thuế TNCN phải nộp thế nào?

Câu hỏi: Em đang làm việc tại một nhà máy chế biến ở Bình Dương. Tháng trước em được tăng lương, kế toán báo tiền lương của em bị trừ thuế TNCN. Cho em hỏi, tính thuế TNCN phải nộp theo cách nào và có công thức tính cụ thể không? - Nguyễn Sen (Bình Dương).

Trả lời:

Công thức tính thuế TNCN phải nộp

Theo Điều 7 Thông tư 111/2013, công thức tính thuế TNCN như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất

Trong đó:

- Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ

+ Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn

+ Các khoản giảm trừ (theo Thông tư 111/2013) bao gồm các khoản giảm trừ gia cảnh; các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. 

- Thuế suất được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần (theo Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007).

Phương pháp tính thuế TNCN

Do bạn không nêu rõ loại hợp đồng ký với công ty, dưới đây là hướng dẫn 03 phương pháp tính thuế TNCN với từng trường hợp.

Với cá nhân cư trú ký hợp đồng 03 tháng trở lên: Áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân hiện hành. Cụ thể:

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

Với cá nhân ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động

Theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013, với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Với cá nhân không cư trú, thường là người nước ngoài

Theo khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013, thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân nhân với thuế suất 20%.

Xem thêm…

Các khoản được giảm trừ khi tính thuế TNCN hiện nay là gì?

Câu hỏi: Tôi đang làm việc tại nhà máy sản xuất sữa, hiện đang nuôi con 6 tuổi. Cho tôi hỏi khi nộp thuế TNCN tôi được tính những khoản giảm trừ nào? - Hà Ngân (Thanh Hóa).

Trả lời:

Theo Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản giảm trừ là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công. Cụ thể như sau:

Giảm trừ gia cảnh

+ Đối với người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng, 132 triệu đồng/năm.

+ Đối với mỗi người phụ thuộc: 4.4 triệu đồng/tháng.

Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện

+ Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.

+ Các khoản đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện.

Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

+ Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa.

+ Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.

Mức giảm trừ gia cảnh cho kỳ tính thuế năm 2020 khi quyết toán thuế (Ảnh minh họa)

Giảm trừ gia cảnh gồm những ai? Mức giảm trừ bao nhiêu?

Câu hỏi: Cho tôi hỏi, khi tính giảm trừ gia cảnh thì những ai được tính và mức giảm trừ là bao nhiêu? Hiện em đang làm ở công ty du lịch, lương 11 triệu, chồng đang làm ở nhà máy điện tử lương 28 triệu đồng. Vợ chồng em có một con nhỏ 4 tuổi, có mẹ đã nghỉ hưu. Em cảm ơn! - Minh Ngọc (ngocminhng…@gmail.com).

Trả lời:

Đối tượng được giảm trừ gia cảnh

Theo Điều 9 Thông tư 11/2013, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.

Giảm trừ gia cảnh gồm giảm trừ cho bản thân và giảm trừ cho người phụ thuộc. Trong đó, người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

Cũng theo quy định tại Điều 9 Thông tư trên, người phụ thuộc gồm những đối tượng sau:

Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng.

- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.

- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế.

- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng:

+ Anh ruột, chị ruột, em ruột.

+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột.

+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Điều kiện giảm trừ:

- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

Mức giảm trừ gia cảnh

Đây là mức giảm trừ gia cảnh áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2020 khi quyết toán thuế.

Theo Điều 1 Nghị quyết  954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ cụ thể như sau:

- Người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).

- Người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng/người.

Xem thêm…

Đăng ký người phụ thuộc để hưởng giảm trừ gia cảnh như thế nào?

Câu hỏi: Hiện tại em đang muốn đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh tính thuế TNCN, vậy cần làm những gì? - Hà Ninh (ninhhatd…@gmail.com).

Trả lời:

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc được quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013, cụ thể hồ sơ tương ứng với từng đối tượng.

Sau khi chuẩn bị hồ sơ phù hợp, cá nhân thực hiện theo cách sau đây.

Cách đăng ký người phụ thuộc

-  Cá nhân trực tiếp đăng ký thuế cho người phụ thuộc.

- Cá nhân ủy quyền cho nơi chi trả thu nhập.

Thuế thu nhập cá nhân: Mức đóng, thủ tục đóng (Ảnh minh họa)

Khi nào phải tự quyết toán thuế TNCN? Thủ tục đóng thế nào?

Câu hỏi: Những năm trước làm việc tại công ty xuất nhập khẩu, năm nào cũng ủy quyền công ty quyết toán thuế TNCN. Vừa rồi em có ký hợp đồng làm việc với một bên khác. Đồng nghiệp có bảo năm nay em phải tự quyết toán thuế TNCN. Cho em hỏi trường hợp nào phải tự quyết toán thuế TNCN? Em cần chuẩn bị những giấy tờ gì? - Phương Chi (TP. Hồ Chí Minh).

Trả lời:

Trường hợp phải tự quyết toán thuế TNCN

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền công, tiền lương có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

Do đó, cá nhân có thể ủy quyền cho công ty quyết toán thay hoặc tự quyết toán thuế TNCN tùy từng trường hợp.

Theo Công văn 5749/CT-TNCN, các trường hợp không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN gồm:

- Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi.

- Người lao động chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi).

- Người lao động chưa đăng ký mã số thuế.

- Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không làm việc tại tổ chức đó…

Hồ sơ quyết toán thuế TNCN

Theo khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân tự quyết toán thuế TNCN cần chuẩn bị hồ sơ gồm:

- Tờ khai quyết toán thuế.

- Trường hợp đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN.

- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).

- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).

- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.

Nơi nộp hồ sơ tự quyết toán thuế TNCN

Tùy từng trường hợp mà người tự quyết toán thuế TNCN nộp hồ sơ tại cục Thuế nơi cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm, Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú…

Để biết rõ nơi nộp hồ sơ với từng trường hợp cụ thể, độc giả xem chi tiết tại đây.

Trường hợp nào được ủy quyền quyết toán thuế TNCN?

Câu hỏi: Xin hỏi, tôi mới đi làm ở công ty, đã đăng ký mã số thuế và nộp thuế TNCN. Cho tôi hỏi, đến khi quyết toán thuế TNCN tôi có được ủy quyền cho công ty quyết toán thay được không? - Trần Hưng ( Hải Dương).

Trả lời:

Căn cứ khoản 3 điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế TNCN thay trong những trường hợp sau:

- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.

Đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

- Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp.

Xem thêm…

Trên đây là quy định về thuế thu nhập cá nhân 2022 áp dụng với cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương. Nếu còn thắc mắc nào khác, độc giả vui lòng để lại câu hỏi tại đây.

>> Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài