Trường Đại học Công nghệ Sài Gòn - STU180 Cao Lỗ, Phường 4, Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh ĐT: (028) 38 505 520; Fax: (84.8) 3850 6595; Email: [email protected] BẢN QUYỀN THUỘC VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ SÀI GÒN Phòng Quản lý khoa học & Sau đại học thiết kế và thực hiện Cuốn sách này được Bộ môn Hóa Lý – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội tiến hành biên dịch từ cuốn Kratki spravotrnik velitrin Physico-khimitreckix của một số soạn giả Liên Xô do K.P. Misenko và A. A. Rabedev chủ biên. Đây là một tài liệu không thể thiếu đối với sinh viên, nghiên cứu sinh chuyên ngành Hóa lý trong quá trình học tập, củng cố và hoàn thiện kiến thức. Cuốn sách được xuất bản với một bản dịch đầy đủ, chính xác nhằm góp phần nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng và cho cả công tác nghiên cứu. Chú ý : Sinh viên xem thứ tự bài thí nghiệm theo nhóm (N) trên fanpage Phòng thí nghiệm Hóa lý-ĐH Bách Khoa HN Danh sách điểm danh trên trang sis (Đăng ký học tập/Danh sách lớp học) Bài 1ÁP SUẤT HƠI BÃO HOÀ
II. Cơ sở lý thuyết
\= l RT 2 (1)Trong khoảng nhiệt độ tương đối hẹp có thể coi = const, do đó biến đổi (1) và lấy tích phân ta được: lnP = - l RT
+ B (2)nghĩa là lnP là hàm bậc nhất của 1/T. Đo P ở nhiều nhiệt độ trong một khoảng hẹp và lập đồ thị lnP = f(1/T) (hình 2) thì từ đồ thị này dễ dàng suy ra và B như sau:
suy ra: = A = - R tg xác định từ tọa độ của hai điểm M và N thuộc đường thẳng lnP = f(1/T) trên hình 2: yM yN xM xN 1/T Hình 2: Đồ thị lnP = f(1/T) lnP M N P Ngưng tụ Hóa hơi Hình 1. Sự hóa hơi và ngưng tụ L Hình 3. Sơ đồ nguyên tắc đo áp suất hơi bão hòa Nhiệt kế Máy ổn nhiệt N M h áp kế Bình ổn áp Đến bơm hút K J chân không Không khí tg a = DyDx \= yM - yN xM - xN b. Thay giá trị của và một giá trị của lnP lấy trên đường thẳng này vào (2) sẽ xác định được hằng số tích phân B. c. Nhiệt độ sôi của chất lỏng là nhiệt độ mà ở đó áp suất hơi bão hòa của nó bằng áp suất khí quyển. Nếu đo P ở khoảng nhiệt độ gần nhiệt độ sôi Ts thì có thể áp dụng phương trình (2) vừa tìm được để tính TS. Nếu đo P bằng mmHg thì:ln 760 = 6 , 6333 = - A Ts + BGhi chú : Nếu chuyển đơn vị đo P từ mmHg sang N/m 2 (1mmHg = 133,332 N/m 2 ) thì sẽ được: ln P (N / m 2 ) = - A T + B&039;B& 039; = B + ln133,332 = B + 4,8928. 3. Có nhiều phương pháp đo áp suất hơi bão hòa. Ở đây, ta dùng phương pháp của Smith và Menzies, nguyên tắc thể hiện trên hình 3. Theo hình vẽ ta thấy: Nếu trên lỏng ở A không còn không khí và mức chất lỏng trên hai nhánh B 1 và B 2 của ống hình chữ U bằng nhau thì: Áp suất hơi PA = áp suất trên B 1 = áp suất trên B 2 = áp suất trên M. Vì: áp suất trên M = áp suất trên L - áp suất cột thuỷ ngân (h) nên: P = H - h (mmHg). (H là áp suất khí quyển, tính theo mmHg).II. Hướng dẫn thực hành Cho chất lỏng muốn đo (thí dụ axêtôn, CS 2 vv...) vào 2 nhánh A, B của bình quả đào (đầy khoảng 2/3) rồi nối với ống N. Nhúng bình vào trong cốc nước đặt trong máy ổn nhiệt (bình phải ngập trong nước như hình vẽ).
Bài 2SỰ TAN LẪN CÓ GIỚI HẠN CỦA HAI CHẤT LỎNG
II. Cơ sở lý thuyết
Hình 1. Biểu đồ nhiệt độ thành phần hệ phenol – nước. A m B t 1 t t 2 M K 2 M M 1 P = const Nước Phenol Phương pháp này không thuận tiện vì khó phân tích định lượng thành phần những chất lỏng này.
III. Hướng dẫn thực hành a. Xây dựng đồ thị “nhiệt độ - thành phần” của hệ “phênol - nước” Lấy 10 – 12 ống nghiệm chứa những hỗn hợp phenol nước thành phần khác nhau. Gắn kín ống nghiệm để tránh thay đổi thành phần và nhiễm độc phenol. Nhúng ống nghiệm trong cốc nước và đun nóng dần. Lúc đầu, khi hệ còn đục nhiều, có thể cho nhiệt độ tăng nhanh và khuấy nhẹ. Khi hỗn hợp sắp trong phải cho nhiệt độ tăng rất chậm và khuấy mạnh hơn. Ghi nhiệt độ lúc bắt đầu trong sau đó cho nhiệt độ hạ từ từ và ghi nhiệt độ lúc bắt đầu đục. Hai nhiệt độ này phải chênh nhau rất ít, không quá 0,5 0 C. Lấy: t = (ttrong + tđục)/ Vì không nhúng trực tiếp nhiệt kế vào hỗn hợp nên ở gần nhiệt độ chuyển biến, tốc độ tăng hoặc giảm nhiệt độ phải rất chậm để có thể coi rằng nhiệt độ trên nhiệt kế bằng nhiệt độ của hỗn hợp.
thì cân bằng KI + I 2 ⇌ KI 3 chuyển dịch về phía trái, tạo thành I 2. Kết quả là chuẩn độ dung dịch KI chỉ xác định được nồng độ I 2 "tổng cộng": [ I 2 ]tổng = [ I 2 ]cb + [ KI 3 ]cb (3)
[I 2 ]cb = [I 2 ]CCl 4 Kpb (4)Biết [I 2 ] tổng và [I 2 ]cb sẽ xác định được [KI 3 ]cb theo (3) và do đó xác định được [KI]cb vì: [KI ]cb = [KI ]đầu - [KI 3 ]cb (5) III. Hướng dẫn thực hành Cho vào các bình 1, 2, những thể tích gần đúng (dùng ống đong) như sau: 1 2 Nước cất (ml) 120 - dd KI 0,01N (ml) - 50 dd I 2 trong CCl 4 (ml) 10 10 Lắc mạnh khoảng 15 - 20 phút (để hỗn hợp đạt cân bằng) rồi chuyển hỗn hợp này vào các phễu chiết tương ứng 1, 2. Khi hỗn hợp đã phân lớp, tách lớp dung dịch I 2 trong CCl 4 vào các lọ nút nhám khô, nút kín 1, 2. Chuẩn 2ml I 2 trong CCl 4 bằng Na 2 S 2 O 3 0,01N; Chuẩn 25ml I 2 trong nước (phễu 1) bằng Na 2 S 2 O 3 0,001N; Chuẩn 5ml dung dich hỗn hợp I 2 và KI (phễu 2) cũng bằng Na 2 S 2 O 3 0,001N. Mỗi dung dịch chuẩn ít nhất 3 lần để lấy giá trị trung bình. Chú ý:
Bình số Hóa chất 5 10ml dung dịch KI 5%. Dùng KI để ‘’kéo’’ I 2 từ CCl 4 lên lớp dung dịch giúp cho chuẩn độ nhanh, chính xác; dung dịch KI còn hạn chế sự bốc hơi của dung dịch CCl 4. 3. Khi hút dung dịch I 2 trong nước hoặc dung dịch hỗn hợp I 2 và KI phải tránh "váng" iot trong CCl 4 thường còn lại. 4. Khi chuẩn độ, chỉ thêm chỉ thị hồ tinh bột khi nồng độ iot đã khá nhỏ (mầu iot đã khá nhạt). Chuẩn iot trong CCl 4 phải chậm và lắc mạnh. IV. Hướng dẫn tính toán Phản ứng chuẩn độ iot bằng thiosunfatnatri (Na 2 S 2 O 3 ) là phản ứng oxy hoá- khử. Trong phản ứng, 1mol I 2 nhận 2 điện tử nên đương lượng gam iot bằng 1/2 mol iot nghĩa là nồng độ đương lượng của iot NI 2 và nồng độ mol của iot CI 2 = [I 2 ] liên hệ vớinhau theo hệ thức. CI 2 = [I 2 ] = 1 2 NI 2
0, 01V 1 = 2(NI 2 )CCl 4 = 4[I 2 ]CCl 40, 01V 2 = 25(NI 2 )H 2 O = 50[I 2 ]H 2 OSuy ra: Kpb = [I 2 ]CCl 4 [I 2 ]H 2 O \= 125 V 1V 2
0, 01V 1 &039; = 2(NI 2 )CCl 4 = 4[I 2 ]CCl 4 [I 2 ]CCl 4 = 0,01V 1 & 039; 40, 01V 2 &039; = 5(NI 2 )tông =10[I 2 ]tông[I 2 ]tông = 0, 001 2 & 039; 10Từ (4) suy ra: [I 2 ]cb = 0, 01V & 039; 1 4 Biết [I 2 ]tổng và [I 2 ]cb suy ra [KI 3 ]cb và [KI]cb theo (3) và (5) và từ đó tính được KC theo (2). V. Câu hỏi
màu vàng nhạt. Thêm vào bình nón 3 giọt chỉ thị hồ tinh bột và chuẩn độ tiếp tới khi dung dịch chuyển sang không màu. Từ thể tích (ml) dung dịch Na 2 S 2 O 3 0,01M đã dùng, xác định nồng độ chính xác của dung dịch FeCl 3 và ghi lại là [Fe3+] 0 =? 2. Xác định nồng độ I 3 - sau phản ứng: Lấy dung dịch FeCl 3 (đã xác định lại nồng độ ở trên) và KI 0,03 M cho vào 4 bình nón 150 ml theo tỉ lệ thể tích trong bảng sau: Số thứ tự bình 1 2 3 4 FeCl 3 ~ 0,03 M 25 - 30 - KI 0,03M - 25 - 20 Đổ dung dịch ở bình 1 vào bình 2, xem đó là thời điểm bắt đầu phản ứng của hỗn hợp (1+2). Sau 30 phút kể từ thời điểm bắt đầu phản ứng, dùng pipet chính xác lấy 10ml hỗn hợp (1+2) cho vào bình nón chứa 40ml nước cất đã được làm lạnh sẵn (khoảng 10°C) và nhanh chóng chuẩn độ iot sinh ra (từ I 3 - ) bằng dung dịch Na 2 S 2 O 3 0,01M với chỉ thị hồ tinh bột theo cách đã thực hiện ở mục 1). Lặp lại quá trình chuẩn độ trên, khoảng 15 phút mỗi lần, đến khi nào thể tích dung dịch Na 2 S 2 O 3 0,01M dùng cho hai lần chuẩn độ liền kề bằng nhau (hoặc sai lệch nhau 0,1ml).
0, 01 2 S 2 O 3 2. . Dựa vào định luật bảo toàn nồng độ, có thể tìm được [Fe2+], [Fe3+], [I-] ở trạng thái cân bằng. Đưa giá trị bằng số của nồng độ các cấu tử tại cân bằng vào biểu thức (2), tính được K của phản ứng (1). - Cho biết thế điện cực chuẩn của các điện cực có phản ứng ở 298K: I 3 - + 2e ⇌ 3I- 0 = +0,536 V Fe3+ + e ⇌ Fe2+ 0 = +0,771V Hãy tính K của phản ứng (1) ở 298K theo thế điện cực chuẩn: 0 , 059 lgK =n 0 pin . So sánh với kết quả xác định K theo phương pháp chuẩn độ thể tích của bài thực nghiệm đã làm. V. Câu hỏi
0, 01 2 S 2 O 3 2. . Nêu các sai số có thể mắc phải khi tiến hành thí nghiệm. Bài 5NHIỆT HÓA HỌC
II. Cơ sở lý thuyết
Hình 2. Thời gian Nhiệt độ 2. Đo nhiệt pha loãng Hpl:Vì nhiệt pha loãng HCl không đáng kể nên chỉ cần đo nhiệt pha loãng NaOH. Muốn vậy, thực hiện như mục (1), chỉ khác là thay 250 ml HCl bằng 250 ml nước cất. Gọi số liệu đo được là T 2. 3. Đo nhiệt tổng cộng H của quá trình trung hòa CH 3 COOH bằng NaOH:Thực hiện như mục (1) chỉ khác là thay 250 ml HCl bằng 250 ml CH 3 COOH nồng độ n 2. Gọi số liệu đo được là T 3 4. Đo hằng số nhiệt lượng kế K: Tiến hành như mục (2), chỉ khác là thay 5 ml NaOH bằng a g muối đã biết nhiệt hòa tan (ví dụ KCl), thể tích nước cất lấy sao cho sau khi hoà tan thì thể tích dung dịch bằng 255 ml. Xác định T 4 của quá trình hòa tan này. Hòa tan KCl là quá trình thu nhiệt (H > 0) nên T 4 < 0, phải chờ đủ lâu để đảm bảo hoà tan hoàn toàn. Nên thực hiện việc lấy a g KCl bằng cách cân ampun (bằng cân phân tích, chính xác tới 0 g) trước và sau khi cho KCl vào. Ghi chú : a. Sau khi thực hiện các phép đo (1) và (3) nên cho vài giọt phenolphtalein vào nhiệt lượng kế để thử xem lượng NaOH có đủ không (màu hồng tía). Sau khi thực hiện phép đo (4) nên nhìn xem có còn dư tinh thể KCl không. b. Việc xác định T ở đây tương đối đơn giản vì phản ứng nhanh, nhiệt kế nhúng trực tiếp trong nhiệt lượng kế và nhất là nhiệt lượng kế có thể coi như đoạn nhiệt. Trong trường hợp có sự trao đổi nhiệt đáng kể giữa nhiệt lượng kế và môi trường (ví dụ xác định nhiệt cháy bằng bom nhiệt lượng kế) thì việc xác định T không đơn giản. Một phương pháp thường dùng là xác định bằng đồ thị theo nguyên tắc như sau: Sau khi cho máy khuấy hoạt động vài phút, dùng đồng hồ bấm giây theo dõi sự biến thiên nhiệt độ theo thời gian. Khi sự trao đổi nhiệt đã ổn định (có thể là không đổi hoặc tăng giảm theo hàm bậc nhất của thời gian) thì bắt đầu thực hiện qúa trình cần đo. Vì bây giờ nhiệt độ tăng tương đối nhanh nên từ đây ghi nhiệt độ trong những khoảng thời gian ngắn hơn trước (ví dụ trước kia ghi 15 giây một lần thì bây giờ 5 giây một lần). Nhiệt độ tăng chậm dần và tới một lúc thì bắt đầu giảm do truyền nhiệt ra ngoài môi trường. Khi đó lại ghi nhiệt độ như cũ (15 giây một lần) cho tới khi thấy sự trao đổi nhiệt đã ổn định. Từ những số liệu đó vẽ đồ thị “nhiệt độ – thời gian “ trên giấy kẻ li. Tcó giá trị bằng đoạn ab, đoạn này được xác định sao cho hai miền gạch chéo aic và bid có diện tích bằng nhau (hình 2) IV. Hướng dẫn tính toán
là: m = 2,352 ́ 1000 74,56 ́ 253 ́ 0, \= 0,125 mol / kg Nội suy từ bảng trên cho nhiệt hoà tan ở nồng độ này là H 2980 = 4196 cal/mol Vậy nhiệt của qúa trình hòa tan này là: DH = 2, 74, ́ 4196 =170,45 » 170, 5 cal Từ đó : K = -DHDT 4\= - 170, 5DT 4cal/độ
DHth = - K(DT 1 - DT 2 ) n 1 .V ́ 1000 cal/đlg DHth & 039; = - K(DT 3 - DT 2 ) n 2 .V́ 1000 cal/đlg Hply = H& 039;th − Hth cal/đlg V- thể tích dung dịch phản ứng (ml). 3. Xác định sai số :T T K K H H K T H = + =− . ( ) ( ) Nếu xác định K bằng nhiệt hòa tan thì sai số đo K gồm sai số đo Gđd, Cdd,.. và T. Như vậy, khi xác định Hth (hoặc H& 039;th) thì tổng cộng có 3 lần sai số đo T, mỗi lần đo T phải hai lần đọc nhiệt độ. Dùng kính lúp đọc nhiệt kế Beckmann thì có thể chính xác tới 0 , 0020 C (1/5 vạch). Nếu T khoảng 0,6 0 C thì riêng sai số đo T sẽ là khoảng: D(DT ) DT\= 6, 0020, 6\= 2%.Cộng với sai số đo thể tích và nồng độ thì sai số đo nhiệt trung hòa khoảng 4% (chưa kể sai số do quá trình trao đổi nhiệt giữa nhiệt lượng kế và môi trường).
1 2 3 Thời gian T T 0Tdd (1) Tdd (2) Dung môi Dung dịch 1 Dung dịch 2 mdd (2) > mdd (1) Hình 1. Xác định nhiệt độ kết tinh của dung môi và dung dịch Trong đó KL = RT 0 2 1000.ℓ (3)R là hằng số khí lý tưởng (R = 8,314 J. mol- 1 .K- 1 .). là nhiệt nóng chảy riêng của dung môi (J/g),T 0 là nhiệt độ kết tinh của dung môi nguyên chất. Vậy, đo Tkt của dung dịch gồm G gam dung môi và g gam chất tan sẽ xác định được M theo (2). 3. Khi dung môi nguyên chất (cũng như dung dịch) kết tinh thường xảy ra hiện tượng chậm đông, nghĩa là nhiệt độ hạ xuống thấp hơn T 0 hoặc Tdd nhưng vẫn chưa xuất hiện tinh thể dung môi. Thêm một tinh thể nhỏ của dung môi (hoặc một chất đồng hình với nó) hoặc khuấy mạnh thì sẽ phá được hiện tượng chậm đông. Trong trường hợp dung môi nguyên chất, nhiệt độ tăng trở lại T 0 và giữ nguyên. Đối với dung dịch nhiệt độ tăng tới Tdd rồi lại mới tiếp tục giảm (hình 1). III. Hướng dẫn thực hành Lắp dụng cụ như sơ đồ hình 2 - Đong 25ml nước cất bằng pipét đổ vào ống nghiệm khô. Đặt ống nghiệm vào cốc đựng nước đá. - Cân khoảng 0,5g urê trong chén cân (dùng cân phân tích có độ chính xác tới 0,0001) - Chuẩn bị hỗn hợp làm lạnh: trộn đá đập nhỏ và muối ăn (sơ đồ hình 2) - Đo nhiệt độ kết tinh của dung môi: lồng vào bao không khí. Khuấy nhẹ đều tay và theo dõi sự hạ nhiệt độ (dùng kính lúp). Khi có thể đọc được nhiệt độ chính xác, quan sát liên tục nhiệt độ của dung môi (15 giây đọc một lần). Quá trình kết tinh có thể bị chậm đông tới 1- 20 C. Điểm kết tinh t 0 của dung môi là nhiệt độ lúc lên cao nhất và dừng lại trong khoảng thời gian khá lâu. (đường 1 hình 1). Sau khi xác định giá trị t 0 (đọc chính xác tới 0,002 - 0,003 0 C), lấy ống nghiệm ra khỏi bao, làm tan tinh thể nước bằng nhiệt bàn tay và khuấy). Lặp lại quá trình xác định t 0 như trên cho tới khi các giá trị của t 0 không chênh nhau quá 0,003 0 C. Nhiệt kế Beckman Ống nghiệm Hình 2. Sơ đồ thí nghiệm Bao không khí Đá đập nhỏ + muối
Sai số khi đo M = K. g G .DTT T G G g g M M = + +( ) Nếu g = 0,5 gam, G = 25 gam, T = 0,4 0 C và g = 0,0001 gam thì DM M \= 0, 00010, 5+ 0, 00525+ 0, 0060, 4\= 0,02% + 0,02% + + 1,2% = 1,24%Vậy sai số chủ yếu là ở T. Nếu tăng nồng độ chất tan thì sai số tương đối đo T sẽ giảm nhưng dung dịch càng đặc thì hệ thức Tkt = KL. m càng kém chính xác. V. Câu hỏi |