Đối với các định nghĩa khác, xem Bưởi (định hướng). Bưởi (danh pháp hai phần: Citrus maxima (Merr., Burm. f.), hay Citrus grandis L., là một loại quả thuộc chi Cam chanh, thường có màu xanh lục nhạt cho tới vàng khi chín, có múi dày, tép xốp, có vị ngọt, đắng hoặc chua ngọt tùy loại. Bưởi có nhiều kích thước tùy giống, chẳng hạn bưởi Đoan Hùng chỉ có đường kính độ 15 cm, trong khi bưởi Năm Roi, bưởi Tân Triều (Biên Hòa), bưởi da xanh (Bến Tre) và nhiều loại bưởi khác thường gặp ở Việt Nam, Thái Lan có đường kính khoảng 18–20 cm. Một số tỉnh phía Bắc còn gọi là bòng.
Bưởi tiếng Anh gọi là Pomelo, tuy nhiên nhiều từ điển ở Việt Nam dịch bưởi ra thành grapefruit, thực ra grapefruit là tên gọi bằng tiếng Anh của bưởi chùm (Citrus paradisi) - loại cây lai giữa bưởi và cam, có quả nhỏ hơn, vỏ giống cam, mùi bưởi, ruột màu hồng, vị chua hơi đắng. Sai lầm này dẫn đến lỗi tiếng Anh của nhiều người khác.
(Burm.) Merr., 1917[1] Danh pháp đồng nghĩa
Cacbohydrat
9.62 g
Chất xơ1 gChất béo
0.04 g
Chất đạm
0.76 g
VitaminThiamine (B1)(3%)
0.034 mgRiboflavin (B2)(2%)
0.027 mgNiacin (B3)(1%)
0.22 mgVitamin B6(3%)
0.036 mgVitamin C(73%)
61 mg Chất khoángSắt(1%)
0.11 mgMagiê(2%)
6 mgMangan(1%)
0.017 mgPhốt pho(2%)
17 mgKali(5%)
216 mgNatri(0%)
1 mgKẽm(1%)
0.08 mgLink to USDA Database entry
- Đơn vị quy đổi
- μg = microgam • mg = miligam
- IU = Đơn vị quốc tế (International unit)
Nguồn: CSDL Dinh dưỡng của USDA
Bưởi là loài cây to, cao trung bình khoảng 3–4 m ở tuổi trưởng thành, vỏ thân có màu vàng nhạt, ở những kẽ nứt của thân đôi khi có chảy nhựa. Cây thân gỗ. Cành có gai dài, nhọn. Lá có gan hình mang, lá hình trứng, dài 11–12 cm, rộng 5 đến 6 cm, hai đầu tù, nguyên, dai, cuống có dìa cánh to. Hoa thuộc loại hoa kép, đếu, mọc thành chùm 6-10 bông và có mùi hương rất dễ chịu. Quả hình cầu to, vỏ dày, màu sắc tùy theo giống. Hoa bưởi có màu trắng nhỏ.
Cây bòng thường nhỏ hơn, lá xanh hơn cây bưởi, tuy nhiên chiều cao của cây bòng lại cao hơn trung bình cây bưởi tới 1m.
Trước đây, ở nhiều vùng quê Việt Nam, cây bòng khá phổ biến tuy nhiên tính chất vượt trội hơn của bưởi là trái ngon hơn và thời gian ra quả sớm nên người dân dần chuyển sang trồng bưởi. Ngoài ra, do tình trạng lai tạo cấy ghép nên những đặc điểm sơ khai trở nên khó phân biệt hơn và nhiều người chỉ nhận thấy sự xuất hiện của trái bưởi trên thị trường.
- Lá bưởi thường được dùng nấu với các lá thơm khác để xông chữa cảm cúm, nhức đầu.
- Vỏ quả bưởi chữa ăn uống không tiêu, đau bụng, hoặc để nấu chè bưởi.
- Vỏ hạt bưởi có thể trích lấy pectin làm thuốc cầm máu và dùng như gôm chải tóc.
- Dịch ép múi bưởi làm thuốc chữa tiêu khát, thiếu vitamin C
- Bột than hạt bưởi có thể dùng chữa chốc đầu ở trẻ em.
Bưởi lễ là loại bưởi nhân tạo được ép khuôn từ bưởi năm roi[3], giống bưởi rất ngon xuất xứ từ đồng bằng sông Cửu Long. Quả bưởi có hình dáng đôi bàn tay nâng niu một phần quả giống hình chiếc bình và trên miệng bình đó mọc lên một nhánh bưởi đầy đủ cuống và lá. Nhà tạo mẫu ép khuôn đã gọi bàn tay này là "bàn tay Phật" và bình là "bình thanh tịnh" với mong muốn là bưởi lễ tượng trưng cho niềm tin và thành tâm của con người với đôi bàn tay luôn chắp lại thể hiện sự tôn kính.[4]. Để ép khuôn biến dạng hình tự nhiên của bưởi và tạo mẫu mới, nhà sản xuất đã mất 3 năm đầu tư, nghiên cứu và thử nghiệm, với hầu hết công nghệ, khuôn tạo hình loại bưởi này đều nhập từ Thái Lan[3]
Ở Việt Nam, loài Citripestis sagittiferella là sâu gây đục ruột và vỏ, trong khi loài Prays endocarpa chỉ đục vỏ bưởi[5]
(Trích Mùa hoa bưởi của Tô Hùng[6])
Bưởi
Bưởi đã bóc
Múi bưởi đã lột áo
Bưởi trên cây
Bưởi Ipoh bán tại Phố Tàu, Singapore
Vườn bưởi
- Chè bưởi
- Bưởi chùm
- Bưởi lễ
- Hương thầm
- ^ Merrill E. D., 1917. Systematic enumeration: Dicotyledonae – Citrus maxima (Burm.) comb. nov.. An Interpretation of Rumphius's Herbarium Amboinense 296-297.
- ^ Burman J., 1755. Index Universalis: P - Pompelmoes liber 2, capus 34, tomus 2: Aurantium maximum B.. Herbarii Amboinensis Auctuarium [p. 16 = sign. Z 1, verso].
- ^ a b “[Vietnamnet] Quả thờ bàn tay phật, hàng độc đại gia chưa đến lượt”.
- ^ “[Zing news] Bưởi bàn tay Phật hàng độc mới xuất hiện có gì đặc biệt?”.
- ^ Mai Văn Trị. “Sâu đục quả bưởi và biện pháp phòng trừ”. Trung tâm Nghiên cứu Cây ăn quả miền Đông Nam bộ. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2014.[liên kết hỏng]
- ^ SGK Tiếng Việt 5, tập 1, NXB Giáo dục, 1998.
- Đỗ Tất Lợi, "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam", Nhà xuất bản Y học, 2006.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Bưởi. |
- Bưởi tại Từ điển bách khoa Việt Nam
- Pummelo (plant and fruit) tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Bưởi&oldid=68256382”