Cách đo huyết áp chuẩn bằng máy điện tử

So sánh hai loại máy đo huyết áp và cách sử dụng từng loại máy

Huyết áp áp lực của máu lên thành động mạch, các chỉ số huyết áp cho biết cường độ mà tim của chúng ta đang phải làm việc để bơm máu qua các động mạch. Đây là một trong bốn dấu hiệu sinh tồn quan trọng của cơ thể bên cạnh:

  • Thân nhiệt
  • Nhịp tim và
  • Nhịp thở

Các dấu hiệu sinh tồn cho biết cơ thể đang “vận hành” ở trạng thái ra sao. Nếu một trong 4 dấu hiệu sinh tồn này quá cao hoặc quá thấp thì có nghĩa là tình trạng sức khỏe đang có điều bất ổn.

Huyết áp được xác định bằng hai chỉ số. Chỉ số đầu tiên là huyết áp tâm thu. Đó là con số đầu tiên hoặc số nằm bên trên ở kết quả đo huyết áp. Chỉ số thứ hai là huyết áp tâm trương. Đó là số thứ hai hoặc nằm bên dưới ở kết quả đo.

Ví dụ, khi đo, nếu kết quả hiển thị là 117/80mmHg (milimét thủy ngân thì huyết áp tâm thu là 117 còn huyết áp tâm trương là 80.

Huyết áp tâm thu là áp lực bên trong động mạch khi tim đang co bóp để bơm máu, còn huyết áp tâm trương là áp lực bên trong động mạch khi cơ tim nghỉ ở giữa các nhịp đập.

Một trong hai chỉ số này ở mức cao đều cho thấy trái tim đang phải hoạt động với cường độ cao hơn bình thường để bơm máu qua các động mạch. Đây có thể là kết quả do một nguyên nhân từ bên ngoài, ví dụ như khi bị căng thẳng hoặc lo âu, sợ hãi, những điều này đều làm cho các mạch máu bị thu hẹp lại. Hoặc cũng có thể là do một nguyên nhân từ bên trong, chẳng hạn như sự tích tụ mảng bám trong lòng động mạch có thể khiến các mạch máu trở nên hẹp hơn.

Nếu bạn muốn tự mình đo huyết áp tại nhà thì tốt nhất là nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được hướng dẫn về cách đo, thời điểm đo và theo dõi. Ví dụ, bác sĩ có thể yêu cầu bạn đo huyết áp:

  • Trước hoặc sau khi dùng một loại thuốc nào đó
  • Vào những thời điểm nhất định trong ngày
  • Khi căng thẳng hoặc cảm thấy chóng mặt

Cách sử dụng máy đo huyết áp điện tử

Cách đơn giản nhất để đo huyết áp tại nhà là dùng máy đo tự động hay còn gọi là máy đo điện tử. Đây là loại máy đo huyết áp dễ sử dụng nhất và đặc biệt có ích cho những người bị khiếm thính.

Loại máy đo huyết áp này có màn hình kỹ thuật số hiển thị chỉ số huyết áp.

Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA) khuyến nghị nên dùng máy đo huyết áp điện tử bắp tay cho mục đích sử dụng tại nhà. Để sử dụng máy đo huyết áp tự động, người dùng cần làm theo các hướng dẫn đi kèm của nhà sản xuất hoặc cũng có thể mang đến gặp bác sĩ hay các nhà thuốc để được hướng dẫn.

Ngoài ra, bạn cũng nên mua một cuốn sổ nhỏ để ghi lại các chỉ số huyết áp và tiện theo dõi.

Máy đo huyết áp điện tử có thể cho ra kết quả khác với máy đo huyết áp cơ (máy đo huyết áp bằng tay). Bạn có thể mang máy đo của mình đến bất kỳ phòng khám, nhà thuốc hay cơ sở y tế nào có máy đo cơ để so sánh kết quả. Bằng cách này, bạn sẽ xác định được mức huyết áp thế nào là bình thường và thế nào là cao ở máy của mình.

Một điều quan trọng nữa là nên mua máy đo huyết áp chính hãng, chất lượng tốt và chú ý theo dõi các lỗi. Ngay cả khi thường xuyên đo huyết áp tại nhà thì vẫn nên để bác sĩ đo bằng máy cơ tại các lần khám sức khỏe định kỳ.

Cách đo huyết áp bằng máy cơ

Máy đo huyết áp cơ hay máy đo bằng tay gồm có một vòng bít (vòng quấn), một quả bóp cao su, đồng hồ hiển thị và ống nghe. Loại máy đo huyết áp này hơi khó dùng nên thường phải cần đến sự giúp đỡ của người khác.

Dưới đây là các bước để đo huyết áp tại nhà bằng máy cơ:

Thả lỏng cơ thể trước khi bắt đầu đo với cánh tay đặt lên một bề mặt bằng phẳng, lòng bàn tay hướng lên trên. Tiếp theo, quấn vòng bít quanh bắp tay và bóp bóng để làm căng vòng bít. Theo dõi số trên đồng hồ, bơm vòng bít cho đến khi thấy chỉ số cao hơn khoảng 20 - 30mmHg so với mức huyết áp bình thường. Nếu bạn không biết huyết áp bình thường của mình là bao nhiêu thì nên hỏi bác sĩ xem nên bơm lên bao nhiêu.

Khi vòng bít được bơm căng, đặt mặt phẳng của ống nghe lên phần bên trong của nếp gấp khuỷu tay, nơi có động mạch chính của cánh tay. Trước khi đo cần kiểm tra ống nghe bằng cách gõ lên để đảm bảo vẫn có thể nghe được bình thường và hướng phần tai của ống nghe vào màng nhĩ.

Từ từ xả khí trong quả bóp và vẫn đeo tai nghe cho đến khi bắt đầu nghe thấy tiếng đập và ghi nhớ số hiển thị trên đồng hồ tại thời điểm này. Đây là huyết áp tâm thu. Tiếp tục nghe và xả khí từ từ cho đến khi nào không còn nghe thấy tiếng đập thì tiếp tục ghi nhớ chỉ số lúc này. Đây là huyết áp tâm trương. Cuối cùng ghi lại huyết áp dưới dạng tâm thu/tâm trương, ví dụ 115/75.

Ý nghĩa các chỉ số huyết áp

Sau khi tự đo huyết áp lần đầu tiên thì nên thảo luận kết quả với bác sĩ. Huyết áp là một dấu hiệu sinh tồn mang tính cá nhân, có nghĩa là nó có sự khác nhau ở mỗi người. Một số người có huyết áp thấp trong khi những người khác lại có huyết áp cao.

Nói chung, huyết áp dưới 120/80mmHg thì được coi là bình thường. Huyết áp của từng người sẽ phụ thuộc vào giới tính, tuổi tác, cân nặng và các vấn đề về sức khỏe (nếu có). Nếu đo thấy chỉ số huyết áp từ 120/80mmHg trở lên thì hãy đợi từ 2 - 5 phút và đo lại.

Nếu sau khi đo lại mà huyết áp vẫn còn cao thì nên nói chuyện với bác sĩ để được kiểm tra xem có bị bệnh tăng huyết áp hay không. Nếu huyết áp tâm thu vượt quá 180mmHg hoặc huyết áp tâm trương vượt quá 120mmHg sau khi đo lại thì cần có biện pháp can thiệp y tế ngay lập tức.

Biểu đồ huyết áp

Mặc dù mọi người đều khác nhau nhưng Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ đưa ra các phạm vi huyết áp như sau:

Tình trạng Tâm thu (mmHg) Tâm trương (mmHg)
Bình thường <120 <80
Nguy cơ tăng huyết áp 120 - 129 <80
Tăng huyết áp giai đoạn 1 130 - 139 80 - 89
Tăng huyết áp giai đoạn 2 >140 >90
Tăng huyết áp giai đoạn 3 (cơn tăng huyết áp) >180 >120

Lưu ý, cả chỉ số huyết áp tâm thu và tâm trương đều phải nằm trong phạm vi bình thường thì huyết áp mới được coi là bình thường. Chỉ cần có một trong hai chỉ số ở mức cao thì huyết áp cũng thuộc dạng cao. Ví dụ, nếu huyết áp là 115/92 thì sẽ được coi là tăng huyết áp giai đoạn 2.

Triển vọng của người bệnh cao huyết áp

Việc theo dõi huyết áp thường xuyên giúp cho cả bệnh nhân và bác sĩ xác định được vấn đề ngay từ sớm và nếu cần thiết thì có thể tiến hành điều trị luôn trước khi xảy ra bất cứ tổn hại nào ở bên trong động mạch.

Bệnh cao huyết áp có thể được khắc phục bằng nhiều cách như thay đổi lối sống, điều chỉnh chế độ ăn uống, tập thể dục thường xuyên hoặc dùng các loại thuốc huyết áp, ví dụ như:

  • Thuốc lợi tiểu
  • Thuốc chẹn kênh canxi
  • Thuốc ức chế men chuyển (ACE inhibitor)
  • Thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (ARB)

Bằng các biện pháp điều trị thích hợp và kết hợp thay đổi lối sống, bạn sẽ có thể kiểm soát huyết áp ở mức ổn định.

Mẹo sử dụng máy đo huyết áp

Để có được kết quả đo huyết áp chính xác nhất, bạn nên ghi nhớ một số điều sau:

  • Đảm bảo vòng bít có kích thước phù hợp với tay. Vòng bít có nhiều kích cỡ khác nhau, nếu có bắp tay quá nhỏ thì có thể sử dụng loại dành cho trẻ em. Nếu có thể luồn một ngón tay vào giữa vòng và bắp tay khi vòng chưa được bơm căng thì đó là kích cỡ vòng phù hợp.
  • Không hút thuốc, uống rượu hoặc tập thể dục 30 phút trước khi đo huyết áp.
  • Ngồi thẳng lưng, đặt bàn chân trên sàn và không bắt chéo chân.
  • Đo huyết áp vào các thời điểm khác nhau trong ngày và ghi lại chính xác thời gian của mỗi lần đo.
  • Nghỉ ngơi từ 3 đến 5 phút trước khi đo huyết áp và nếu vừa vận động thì nên nghỉ thêm vài phút nữa.
  • Mang theo máy đo của mình đến đến gặp bác sĩ ít nhất một lần một năm để hiệu chỉnh và đảm bảo rằng máy vẫn hoạt động chính xác.
  • Mỗi khi đo nên đo ít nhất hai lần để đảm bảo kết quả chính xác. Mỗi lần đo cách nhau vài phút.
  • Duy trì việc đo huyết áp vào các thời điểm khác nhau trong ngày trong một khoảng thời gian để có được kết quả chính xác nhất.

Chỉ số huyết áp là con số đo thể hiện áp lực của máu lên động mạch khi tim co bóp và khi tim giãn ra. Cụ thể, có 2 loại chỉ số đo huyết áp mà bạn cần quan tâm:

  • Huyết áp tâm thu: là chỉ số huyết áp lớn nhất khi đo (thường nằm ở vị trí phía trên), thể hiện áp lực của máu lên động mạch khi tim đang co bóp.
  • Huyết áp tâm trương: là chỉ số huyết áp thấp nhất khi đo (thường nằm ở vị trí phía dưới), thể hiện áp lực của máu lên động mạch khi tim giãn ra. 

Thường chỉ số huyết áp khi dưới dạng tỉ lệ, nghĩa là tâm thu/tâm trương. Ví dụ: Huyết áp tâm thu đo được là nhỏ hơn 120 và huyết áp tâm trương đo được nhỏ 80, kí hiệu chỉ số huyết áp đo được là 120/80 mmHg (chẳng hạn) thuộc chỉ số huyết áp bình thường.

Phân loại Huyết áp tâm trương (mmHg) Huyết áp tâm thu (mmHg)
Huyết áp tối ưu Nhỏ hơn 80 Nhỏ hơn 120
Huyết áp bình thường  80 - 85 120 - 130
Huyết áp bình thường cao 85 - 90 130 - 140 
Huyết áp cao nhẹ 90 - 100 140 - 160
Huyết áp cao tương đối 100 - 110 160 - 180
Huyết áp cao nghiêm trọng Lớn hơn 110 Lớn hơn 180

Phân loại Chỉ số đo huyết áp bình thường (mmHg) Giá trị cao nhất có thể đạt tới (mmHg)
Trẻ sơ sinh từ 1 - 12 tháng 75/50 100/70
Trẻ nhỏ từ 1 - 5 tuổi 80/50 110/80
Trẻ em khoảng 6 - 13 tuổi 85/55 120/80
Trẻ em từ 13 - 15 tuổi 95/60 104/70
Trẻ vị thành niên từ 15 - 19 tuổi 105/73 120/81
Thanh niên từ 20 - 24 tuổi 109/76 132/83
Thanh niên từ 25 - 29 tuổi 121/80 133/84
Người trưởng thành từ 30 - 34 tuổi 110/77 134/85
Người trưởng thành từ 35 - 39 tuổi 111/78 135/86
Trung niên trong khoảng 40 - 44 125/83 137/87
Trung niên từ 45 - 49 tuổi 127/64 139/88
Người lớn tuổi từ 50 - 54 129/85 142/89
Người lớn tuổi từ 55 - 59 131/86 144/90
Người trên 60 tuổi 134/87 147/91

Dù là máy đo huyết áp điện tử ở cổ tay hay bắp tay, thì cách đọc các chỉ số trên máy thường không khác gì nhau. Như Điện máy XANH đã chia sẻ phía trên:

  • Chỉ số huyết áp ở trên cùng (biểu thị chỉ số đo huyết áp tâm thu): thường ngang với kí tự SYS.
  • Chỉ số huyết áp ở phía dưới (biểu thị chỉ số đo huyết áp tâm trương): thường ngang với kí tự DIA.

Ngoài ra, ở một số máy đo huyết áp còn thể hiện thêm chỉ số đo nhịp tim, kí hiệu là Pulse

Máy đo huyết áp tự động Microlife B2 Basic

Dựa vào các chỉ số được hiển thị, bạn có thể biết tình trạng huyết áp như thế nào: bình thường, cao hoặc thấp:

  • Huyết áp bình thường: Dao động từ khoảng 90/60 mmHg đến 140/90 mmHg. Đặc biệt, huyết áp ở người trẻ tuổi có thể đạt 145/95 mmHg, là hết sức bình thường nhé!
  • Huyết áp cao: Chỉ số huyết áp tâm thu lớn hơn 140 và chỉ số huyết áp tâm thu lớn hơn 90.
  • Huyết áp thấp: Chỉ số huyết áp tâm trương nhỏ hơn hoặc bằng 90 và chỉ số huyết áp tâm trương nhỏ hơn 60.

Lưu ý: Để xác định 1 người có bị tăng huyết áp hay không? Thì cần phải đo nhiều lần trong ngày như sáng, trưa, chiều và tối. Đồng thời, phải đo huyết áp ở cả 2 tay sau 5 phút nằm nghỉ, hoặc sau tối thiểu 1 - 2 phút ở tư thế đứng.

 

Máy đo huyết áp tự động Microlife B6 Advanced

Để có được chỉ số đo huyết áp, bạn cần tiến hành thực hiện các bước đo như sau: 

Bước 1: Yêu cầu người đo huyết áp nằm duỗi thẳng trên giường với đầu kê cao, hoặc ngồi yên, thẳng lưng trên ghế và chân đặt song song trên sàn nhà. 

Bước 2: Tiến hành dùng máy đo huyết áp.

  • Dùng máy đo huyết áp cổ tay: Quấn băng đo huyết áp vào phần cổ tay sao cho cách cổ tay khoảng 1 cm, tay để chéo ngang ngực khoảng 45 độ, ngang với tim. 
  • Dùng máy đo huyết áp bắp tay: Quấn băng vào phần cánh tay bên trong sao cho cách phía trên khuỷu tay 3 cm và ngang với tim. 

Lưu ý: Không nên quấn băng quá chặt, làm ảnh hưởng đến kết quả đo.

 

Bước 3: Nhấn nút Start để bắt đầu đo huyết áp. Khi có tiếng "bíp", nghĩa là máy đã thực hiện xong quá trình đo huyết áp. Lúc này bạn có thể đọc các chỉ số theo thứ tự từ trên xuống dưới, tương đương với chỉ số huyết áp khi tim co, tim giãn và nhịp tim đập. 

Chỉ số đo huyết áp có thể bị sai do chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bên ngoài và bên trong. Có những sai lầm phổ biến dẫn đến kết quả sai như sau:

  • Tư thế người đo huyết áp không đúng: Bạn nên ngồi hoặc nằm với tư thế đã được hướng dẫn phía trên. Đồng thời, cần duy trì tư thế đó khoảng 5 phút và giữ cho cơ thể thoải mái, thả lỏng trước khi đo. 
  • Ăn uống nói chuyện trong lúc đo huyết áp. 
  • Đặt vị trí đo huyết áp không đúng ở cổ tay, bắp tay. 
  • Đo huyết áp 1 lần thường chưa xác định tình trạng huyết áp cao, thấp hoặc bình thường. Vì thế, nên đo huyết áp ít nhất 2 lần trong ngày để theo dõi và cần ghi chép kết quả đo vào sổ (hay thiết bị điện tử sao lưu) để tiện theo dõi. 
  • Uống thuốc trước khi đo huyết áp: nên đo vào buổi sáng trước khi uống thuốc và buổi chiều sau bữa ăn khoảng 1 tiếng. 
  • Máy đo huyết áp kém chất lượng, hoặc sắp hết pin
  • Dùng đồ uống có chất kích thích trước khi đo huyết áp (cà phê, rượu bia, thuốc lá,...). 
  • Nên đi vệ sinh trước khi đo huyết áp. 

Máy đo huyết áp tự động Kachi MK-167

Xem thêm một số máy đo huyết áp đang được kinh doanh chính hãng tại Điện máy XANH:

Cách đo huyết áp chuẩn bằng máy điện tử

Máy đo huyết áp tự động Kachi MK-293

Còn hàng599.000₫Xem chi tiết

Cách đo huyết áp chuẩn bằng máy điện tử

Máy đo huyết áp tự động Microlife B6 Advanced

Còn hàng2.850.000₫Xem chi tiết

Xem thêm:

 

Hy vọng với những thông tin phía trên, Điện máy XANH đã giúp bạn hiểu rõ hơn về các chỉ số đo huyết áp ra sao cũng như một số sai lầm cần tránh để có được kết quả đo huyết áp chính xác nhất, bạn nhé!