Chống chỉ định thông trong trường hợp nào được

Chống chỉ định là tình trạng mà không thể dùng một loại thuốc, hay một phương pháp chữa bệnh,kỹ thuật y tế, hoặc nếu có dùng thì phải cân nhắc vì có thể đưa tới những triệu chứng không tốt

Các loại[sửa | sửa mã nguồn]

  • Trong trường hợp Chống chỉ định tuyệt đối thì hoàn toàn không thể dùng biện pháp điều trị đó được. Thí dụ nếu như một người bệnh bị dị ứng với Penicillin, thì không được dùng chất đó nữa.
  • Nhưng trong trường hợp Chống chỉ định tương đối thì cũng nên tránh dùng, nhưng nếu không có biện pháp nào khác tốt hơn, và cái lợi rõ hẳn hơn là cái hại, thì cũng nên dùng thuốc. Thí dụ một bệnh nhân, mà đã bị bệnh lở bao tử (Ulcus ventriculi), thường thì không nên dùng Acetyl salicylic acid. Nhưng nếu không có thuốc nào khác để dùng, và nếu cân nhắc là cái lợi lớn hơn cái hại, là có thể bị lở bao tử trở lại, thì nên dùng thuốc.

Các đối tượng đặc biệt như:trẻ em,người già,phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú sữa,người mắc bệnh mạn tính cần phải tìm hiểu kỹ các loại chống chỉ định trên toa thuốc hay kỹ thuật y tế(chụp X-Quang,Chụp cộng hưởng từ) có chống chỉ định với mình không !

Ngoài ra người dân thường hay sợ những tác dụng phụ hơn là sợ sẽ bị mang bệnh, khi không được chữa trị. Một phần cũng vì trong giấy kèm theo của thuốc tuy có ghi những tác dụng phụ, nhưng lại không nêu lên những nguy hiểm có thể xảy ra nếu không dùng thuốc. Vậy nên cần phải tham khảo ý kiến của Bác sĩ nếu muốn sử dụng thuốc, họ sẽ cân nhắc sử dụng nếu lợi ích lớn hơn rủi ro.

Bởi vậy ta phải cân nhắc đầy trách nhiệm về những nguy hiểm khi chữa trị cũng như những cái hại nếu không điều trị.

Ống thông bàng quang có nhiều loại thay đổi theo kích cỡ, hình dạng đầu chóp, số cổng, kích cỡ của bóng, loại vật liệu và chiều dài.

Đầu ống thông có dạng thẳng ở hầu hết các loại ống thông (ví dụ ống thông Robinson, đầu dạng cái còi) và được sử dụng để đặt ngắt quãng (tức là, ống thông được lấy ra ngay sau khi nước tiểu được dẫn lưu ra khỏi bàng quang). Ống thông Foley (bằng latex có hai lòng) có đầu thẳng và một bóng hơi có thể bơm phồng lên để tự giữ tại chỗ. Các ống thông tự giữ khác có thể có đầu to hơn trông như dạng hình nấm (ống thông Pezzer) hoặc hình nấm có lỗ thủng ở 4 cánh (ống thông Malecot); chúng được sử dụng để dẫn lưu bàng quang trên xương mu hoặc dẫn lưu bể thận. Ống thông có mấu (coudé), là loại ống thông có bóng để tự giữ, có đầu cong lên để ống thông dễ dàng đi qua vị trí hẹp hoặc tắc nghẽn (ví dụ tắc nghẽn do tiền liệt tuyến).

Cổng ống thông có ở tất cả các ống thông dùng để dẫn lưu nước tiểu liên tục. Nhiều ống thông có cổng để bơm bóng, cổng để bơm rửa, hoặc cả hai (ví dụ, ống thông Foley 3 trạc).

Bóng trên ống thông tự giữ có thể tích khác nhau, từ 2,5 đến 5 mL trong bóng được dùng cho trẻ em và từ 10 đến 30 mL với ống thông dùng cho người lớn. Ống thông và bóng lớn thường được sử dụng để kiểm soát chảy máu; khi kéo ống thông ra sẽ kéo bóng chèn vào cơ của bàng quang và ép lên các mạch máu, làm giảm chảy máu nhưng có thể gây thiếu máu cục bộ. Khuyến cáo các bóng này chỉ được bơm bằng nước.

Que dẫn là dụng cụ dẫn đường bằng kim loại có thể uốn theo ý muốn được đưa vào trong ống thông để tạo độ cứng và thuận lợi cho ống thông qua các chỗ bị tắc nghẽn hoặc chỗ hẹp và chỉ nên được sử dụng bởi các bác sĩ có kinh nghiệm với kỹ thuật này.

Vật liệu tạo ống thông được lựa chọn phụ thuộc vào mục đích sử dụng. Ống thông bằng nhựa, cao su, hoặc polyvinyl clorua được sử dụng cho ống thông dùng đặt ngắt quãng. Ống thông bằng cao su kết hợp với silicone, hydrogel, hoặc polymer phủ bạc hoặc trộn lẫn với bạc (để làm giảm phát triển vi khuẩn) được sử dụng cho ống thông dùng dẫn lưu liên tục. Ống thông làm bằng silicone được sử dụng cho những bệnh nhân dị ứng với cao su.

Ống thông tiểu là một ống rỗng, mềm mại được luồn qua niệu đạo vào bàng quang để dẫn nước tiểu ra ngoài. Do cấu tạo niệu đạo nam và nữ khác nhau, niệu đạo nam dài hơn nữ, cho nên cách đặt ống thông tiểu nam có quy trình khác so với nữ. Vậy cách đặt ống thông tiểu cho bệnh nhân nam có quy trình ra sao? Cần lưu ý những gì khi tiến hành đặt sonde tiểu nam, chúng tôi sẽ thông tin đến bạn trong bài viết này.

Chống chỉ định thông trong trường hợp nào được

Đặt ống thông tiểu nam là gì?

Đặt ống thông tiểu nam là thủ thuật đòi hỏi những yêu cầu kỹ thuật trong từng thao tác nên được thực hiện tại bệnh viện có chuyên khoa Tiết niệu. Hy vọng bài viết này mang đến cho bạn những thông tin hữu ích về quy trình, lưu ý và cách đặt ống thông tiểu nam, chăm sóc sức khỏe hệ thống tiết niệu bằng cách thăm khám thường xuyên để nâng cao chất lượng cuộc sống.

Đặt ống thông niệu đạo là phương pháp tiêu chuẩn để tiếp cận nước tiểu trong bàng quang. Một ống thông mềm được đưa ngược dòng qua niệu đạo vào bàng quang. Có một số loại ống thông. Đôi khi niệu đạo không thể đi qua được, cần phải đặt ống thông bàng quang trên xương mu.

  • Điều trị tiểu tiện không tự chủ
  • Theo dõi lượng nước tiểu
  • Đo lượng thể tích nước tiểu tồn dư sau khi đi tiểu
  • Lấy nước tiểu vô trùng để nuôi cấy (thường chỉ dành cho trẻ sơ sinh và phụ nữ)
  • Rửa hoặc bơm thuốc vào bàng quang

Chống chỉ định tuyệt đối

  • Nghi ngờ chấn thương niệu đạo*

Chống chỉ định tương đối

  • Tái tạo niệu đạo trước đây
  • Phẫu thuật tiết niệu gần đây
  • Tiền sử khó đặt ống thông

Các biến chứng bao gồm

  • Tổn thương niệu đạo, tuyến tiền liệt hoặc bàng quang kèm theo chảy máu (phổ biến)
  • Ống thông lạc đường

Các bộ dụng cụ đóng gói sẵn thường được sử dụng nhưng các mục riêng lẻ cần thiết bao gồm

  • Săng mổ và găng tay vô trùng
  • Povidone i ốt với tăm bông bôi, bông gòn hoặc miếng gạc
  • Chất bôi trơn hòa tan trong nước
  • Xy lanh 10 mL có nước vô trùng (để bơm bóng catheter)
  • Thuốc gây tê cục bộ (ví dụ: 5 đến 10 mL thạch lidocain 2% trong xy lanh [không có kim]) để làm căng và gây tê niệu đạo nam giới
  • Thiết bị thu thập vô trùng có ống

†Một ống thông coudé cong ở đầu và có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc đưa ống thông đi qua ở nam giới bị phì đại tuyến tiền liệt đáng kể.

  • Niệu đạo nam uốn cong gấp khúc ở xương mu. Luôn giữ dương vật thẳng và đứng, để làm phẳng đường cong đó, khi đưa ống thông tiểu qua niệu đạo.
  • Đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa với hông giạng thoải mái.
  • Đặt tất cả các thiết bị trong tầm với trên một trường vô trùng không bị ô nhiễm trên khay cạnh giường. Quý vị có thể đặt hộp đựng ống thông và hệ thống dẫn lưu giữa hai chân của bệnh nhân để có thể dễ dàng tiếp cận trong quá trình làm thủ thuật.
  • Nếu vẫn chưa làm xong, hãy lắp ống thông vào hệ thống thu gom và không làm rách niêm phong trừ khi cần phải có loại hoặc kích thước ống thông khác hoặc cần phải rửa bàng quang.
  • Kiểm tra độ nguyên vẹn của bóng lưu bằng cách bơm căng bóng bằng nước và bôi chất bôi trơn vào đầu ống thông.
  • Thấm đẫm povidone i ốt vào tăm bông bôi, bông gòn hoặc miếng gạc.
  • Đặt săng mổ đã được ủ vô trùng lên khung chậu sao cho vẫn bộc lộ rõ dương vật.
  • Dùng tay phụ nắm lấy trục dương vật và tuột bao quy đầu xuống nếu bệnh nhân chưa cắt bao quy đầu. Bàn tay này hiện không còn vô trùng và không được rút khỏi dương vật hoặc chạm vào bất kỳ dụng cụ nào trong suốt phần còn lại của thủ thuật.
  • Làm sạch đầu quy đầu của dương vật bằng tăm bông bôi. miếng gạc hoặc bông gòn thấm đẫm povidone i ốt. Chuyển động theo hình tròn, bắt đầu từ lỗ niệu đạo và hướng ra ngoài. Bỏ hoặc để sang một bên những món đồ mới bị nhiễm bẩn.
  • Tiêm lidocain nhớt vào niệu đạo. Đưa ống nối ngoài của xy lanh chứa lidocain vào lỗ niệu đạo của dương vật và bơm khoảng 5 mL. Kẹp lỗ niệu đạo để giữ lidocain trong niệu đạo, trong ít nhất 1 phút. Lidocain làm căng phồng niệu đạo, cũng như là gây tê, do đó giúp ống thông dễ dàng đi qua.
  • Cầm ống thông trong tay còn lại của quý vị. Nếu sử dụng ống thông coudé, đầu ống phải hướng lên trên để theo dõi thành niệu đạo trên trong khi đặt.
  • Đẩy ống thông tiểu từ từ qua niệu đạo và vào bàng quang. Bệnh nhân thường có cảm giác khó chịu. Yêu cầu bệnh nhân thư giãn và hít thở sâu chậm rãi khi quý vị tiếp tục ép liên tục trên ống thông cho đến khi nó hoàn toàn được đẩy đến mức của cổng bên. Nước tiểu phải chảy tự do vào ống thu gom.
  • Từ từ bơm căng bóng bằng 5 đến 10 mL nước. Lực cản rõ hoặc cảm giác khó chịu của bệnh nhân rõ cho thấy vị trí đặt sai. Nếu điều này xảy ra, hãy làm xẹp bóng, rút nhẹ ống thông ra, sau đó luồn lại ống thông hết cỡ trước khi cố gắng làm bơm phồng bóng.
  • Đặt bóng ở cổ bàng quang, sau khi bơm bóng thành công, bằng cách rút từ từ ống thông cho đến khi quý vị cảm thấy có lực cản.
  • Bỏ săng phẫu thuật ra.
  • Cố định ống thông vào đùi bằng băng keo, băng dính hoặc dây. Một số người ủng hộ việc đặt ống thông vào thành bụng dưới để giảm thiểu áp lực lên niệu đạo sau.
  • Đặt túi dưới mức của bệnh nhân để đảm bảo rằng nước tiểu có thể thoát ra ngoài nhờ trọng lực.
  • Đảm bảo nắn chỉnh bao quy đầu sau thủ thuật.
  • Lưu ý không dùng lực quá mạnh trong quá trình luồn ống vì có thể gây tổn thương niệu đạo.
  • Không tiếp tục cố gắng đặt ống thông nếu gặp lực cản đáng kể hoặc nếu cảm thấy ống thông bị vênh lên bên trong niệu đạo và không đẩy lên được.
  • Nước tiểu sẽ xuất hiện trong ống thông trước khi bóng được đẩy quá vị trí tuyến tiền liệt. Tiếp tục đẩy hết ống thông đến đầu ống thông trước khi bơm căng bóng, tránh làm bóng căng phồng trong lòng tuyến tiền liệt hoặc trong lòng niệu đạo sẽ gây chảy máu nhiều.
  • Nếu ống thông dường như đến đúng vị trí, nhưng nước tiểu không trở lại, có thể là chất bôi trơn đã cản trở việc dẫn lưu tiểu. Rửa ống thông bằng nước muối sinh lý thông thường để loại bỏ chất bôi trơn gây tắc ống và xem liệu nước tiểu có trở lại hay không.
  • Nếu khó bơm căng bóng hoặc cổng bóng bị căng ra trong quá trình bơm, thì có lẽ là đầu gần của ống thông không ở đúng vị trí. Làm xẹp bóng và đẩy ống thông vào sâu hơn trong bàng quang.
  • Nếu nghi ngờ vị trí chính xác, rửa ống thông bằng 30 đến 60 mL nước muối sinh lý thông thường. Nếu có thể rửa và hút dễ dàng dịch đó, thì ống thông đã ở đúng vị trí. Không rửa được ống thông có nghĩa là nó không ở vị trí thích hợp.

Tham khảo ý kiến bác sĩ tiết niệu nếu có bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến kích thước và kiểu dáng ống thông hoặc khó đặt ống thông.