Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả của việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh kết quả của các nỗ lực quản lý chi phí của doanh nghiệp. Vậy có những cách tính giá thành như thế nào và quy trình tính giá thành như thế nào?… Nội dung bài dưới đây sẽ đề cập chi tiết và ví dụ minh họa cụ thể. Kế toán giá thành – Hướng dẫn các phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm chi tiết, đầy đủ
Giá thành sản xuất của sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành trong điều kiện công suất bình thường. Lưu ý, giá thành sản xuất chỉ tính đến các chi phí để tạo ra sản phẩm đó, các chi phí khác như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp thì không tính vào giá thành sản phẩm
Quy trình các bước tính giá thành Chú thích: (1) Tập hợp chi phí sản xuất (xác định chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí phát sinh trong kỳ, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ) (2) Xác định sản lượng để phân bổ Qđk + Qsx = Qht + Qck (3) Chọn phương pháp tính giá thành (4) Lập bảng tính giá thành Tính giá thành được coi là một trong những nghiệp vụ khó nhất của kế toán. Tuy nhiên hiện nay, một số giải pháp kế toán đã cung cấp được công cụ tự động tập hợp, phân bổ chi phí và tính giá thành tự động, giúp kế toán tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức.
Các phương pháp tính giá thành Trong bài viết này, chúng tôi giới thiệu 5 phương pháp tính giá thành. Ba cách tính giá thành đầu tiên thuộc nhóm phương pháp tính giá thành cơ bản. Cách 1: Phương pháp tính giá thành giản đơn (còn gọi phương pháp tính giá thành trực tiếp) Áp dụng với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, chỉ sử dụng một quy trình chế biến, mặt hàng ít, khối lượng lớn, chu kỳ ngắn, sản phẩm dở dang ít hoặc không có. Ví dụ: Khai thác điện, nước, than, quặng, vận tải (chở hàng hóa, chở khách,…),… Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được cho cả quá trình công nghệ và kết quả đánh giá sản phẩm dở dang để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị theo công thức: và Trong đó:
Ví dụ minh họa: Trong tháng 9/N, các chi phí phát sinh tập hợp liên quan đến quy trình sản xuất duy nhất sản phẩm A bao gồm: (ĐVT:1.000đ) Khoản mục chi phí Phát sinh Nguyên vật liệu trực tiếp 200.000 Nhân công trực tiếp 40.000 Sản xuất chung 60.000 Doanh nghiệp không có sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. Trong kỳ toàn bộ 100 sản phẩm A hoàn thành được nhập kho. Tính giá thành sản phẩm A. Đáp án: (ĐVT:1.000đ) Từ phương trình tính tổng giá thành, ta có phương trình sản xuất sau: Do đó: Tổng giá thành (Z) = 0 + (200.000+40.000+60.000) – 0 = 300.000 Giá thành đơn vị (z) = 300.000/100 = 3.000 Cách 2: Phương pháp tính giá thành theo hệ số Áp dụng với quy trình sản xuất sử dụng cùng một nguyên vật liệu chính, kết thúc tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau. Ví dụ: Hóa chất, nuôi bò sữa (Sữa chua, sữa thanh trùng, sữa tiệt trùng,…),… Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được cho cả quy trình công nghệ, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính giá thành liên sản phẩm theo từng khoản mục Phân bổ giá thành liên sản phẩm cho từng loại sản phẩm theo tiêu chuẩn phân bổ là số lượng sản phẩm sản xuất thực tế đã được quy đổi hết về sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số là Trong đó: Zi: Tổng giá thành loại Sản phẩm i zi : Giá thành đơn vị sản phẩm Hi: Hệ số tính giá thành loại sản phẩm i n: Số loại sản phẩm của quy trình sản xuất Dđk: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ C: Chi phí sản xuất trong kỳ Dck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Qi: Số lượng sản phẩm i Ví dụ minh họa: DN XY có quy trình sản xuất công nghệ đơn giản, khép kín. Sản phẩm của quy trình công nghệ là hai sản phẩm X, Y. Doanh nghiệp đã xác định hệ số giá thành sản phẩm X là 1. sản phẩm Y là 1.2. Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và phát sinh trong kỳ như sau: Đơn vị tính: 1.000đ Khoản mục chi phí Dở dang đầu kỳ Phát sinh Nguyên vật liệu trực tiếp 9.000 120.000 Nhân công trực tiếp 2.000 16.000 Sản xuất chung 3.000 20.000 Cuối kỳ hoàn thành 90 sản phẩm X, 10 sản phẩm X dở dang mức chế biến hoàn thành 50%, 60 sản phẩm Y, 10 sản phẩm Y dở dang mức chế biến hoàn thành 50%.Yêu cầu: Tính giá thành sản phẩm X, Y theo từng khoản mục. Chi phí nguyên vật liệu phát sinh 1 lần từ đầu quy trình công nghệ. Các chi phí khác phát sinh dần. Đáp án: Xác định sản lượng theo sản phẩm tiêu chuẩn.
Do xác định được tỉ lệ hoàn thành tương đương, sản phẩm dở dang phải đánh giá theo tỷ lệ hoàn thành tương đương – phương pháp bình quân |