Đặc điểm hình thức của câu phủ định là gì

Như các em đã biết, mỗi một kiểu câu thường có đặc điểm hình thức riêng của mình. Câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán có đặc điểm hình thức là thường dùng những từ ngữ đặc trưng : các từ nghi vấn, từ cầu khiến, từ cảm thán. Hoặc với kiểu câu trần thuật có đặc điểm hình thức là không dùng các từ ngữ nghi vấn, cầu khiến hoặc cảm thán.

Tương tự như vậy, câu phủ định cụng có đặc điểm hình thức riêng của mình. Đó là việc câu phủ định thường dùng các từ ngữ phủ định. Ví dụ :

- không, không phải, không phải là,...

- chưa, chẳng, chả, chẳng phải, chả phải,..

- đâu phải, đâu có phải,...

Vì vậy, để nhận ra đâu là câu phủ định, các em có thể dựa vào những từ ngữ này có xuất hiện trong câu hay không. Nếu có, thường những câu đó là câu phủ định.

2. Chức năng của câu phủ định

Câu phủ định thường dùng để :

a) Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó. Ta còn gọi đây là câu phủ định miêu tả. Đây là loại câu đưa ra một nhận định, một ý kiến nào đó cho nên có thể xuất hiện ở phần đầu hoặc mở đầu một văn bản. Ví dụ :

Nam chưa đi Huế

Nam cũng chẳng đi Hà Nội.

b) Bác bỏ một ý kiến, một nhận định. Ta còn gọi đây là câu phủ định bác bỏ. Ví dụ :

- Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.

- Đâu có, nó bè bè như cái quạt thóc.

3. Phân loại câu phủ định

Tuỳ thuộc vào vị trí và tác dụng của từ ngữ phủ định trong câu, ta có thể chia câu phủ định thành :

a) Phủ định hoàn toàn

Đây là loại câu có từ phủ định đứng trước nòng cốt câu và phủ định toàn bộ nòng cốt câu. Ví dụ :

Không phải cả lớp học giỏi toán.

b) Phủ định bộ phận

Đây là loại câu có từ ngữ phủ định tác động đến chủ ngữ, vị ngữ hoặc một bộ phận nào đó trong câu. Thông thường, sự phân biệt nghĩa khẳng định và phủ định chủ yếu tập trung ở phần vị ngữ, bổ ngữ, định ngữ,... Ví dụ :

- Bài toán này không khó.

- Nó đọc không phải báo mà là truyện.

- Nó về nhà không phải ngày hôm qua.

4. Phân biệt câu phủ định bác bỏ với câu phủ định miêu tả

a) Câu phủ định bác bỏ bao giờ cũng xuất hiện sau một ý kiến, một nhận xét nào đó đã được đưa ra trước. Ví dụ :

(Đưa ra nhận xét : Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun như con
đỉa)

Không phải nó chần chẫn như cái đòn cần.

Đây là câu phủ định bác bỏ ý kiến : nó sun sun như con đỉa.

Vì vậy, câu phủ định bác bỏ thường không đứng ở vị trí mở đầu của một văn bản. Đây là điểm khác biệt giữa câu phủ định bác bỏ với câu phủ định miêu tả.

b) Sự phân biệt giữa câu phủ định bác bỏ với câu phủ định miêu tả không phải lúc nào cũng hiện ra một cách rõ ràng bằng dấu hiệu hình thức. Có những lúc, cả hai loại câu này đều có dùng các từ phủ định không, chưa, chẳng,... nên việc nhận ra đâu là câu phủ định bác bỏ, đâu là câu phủ định miêu tả phải dựa vào tình huống.

Ví dụ, với câu : Nó chưa làm bài tập, ta có thể xác định là :

+ Câu phủ định bác bỏ, nếu câu này dùng để bác bỏ ý kiến của ai đưa ra trước đó : Nó làm bài tập rồi.

+ Câu phủ định miêu tả, nếu câu này dùng để trả lời cho câu hỏi : Nó làm bài tập chưa ?

5. Lưu ý

a) Không phải chỉ câu phủ định mới biểu thị ý nghĩa phủ định mà cả câu nghi vấn, câu trần thuật khẳng định trong những trường hợp nào đó cũng có thể biểu thị ý nghĩa phủ định. Ví dụ :

- Hát thế mà hay à ?

(Hát thế không hay.)

- Học thế cũng lả giỏi hay sao ?

(Học thế không giỏi.)

b) Sự liên kết hai hình thức phủ định có thể sẽ cho kết quả là sự khẳng định. Nói khác đi, sự phủ định đối với sự phủ định sẽ cho ta ý nghĩa khẳng định. Ví dụ :

- Chẳng ngày nào mà Lan lại không lo học bài và làm bài cẩn thận.

(Ngày nào Lan cũng lo học bài và làm bài cẩn thận.)

- Không phải tôi không biết Lan học giỏi.

(Tôi biết Lan học giỏi.)

II - HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1. Bài tập yêu cầu các em xác định câu phủ định bác bỏ trong số các câu đã cho. Muốn xác định đúng, các em có thể tiến hành lần lượt theo từng bước sau :

- Bước 1 : Tìm câu phủ định có trong các đoạn văn.

- Bước 2 : Dựa vào ý nghĩa của câu phủ định để xác định có phải là câu phủ định bác bỏ hay không.

Nếu đó là câu có những đặc điểm dưới đây thì chúng là câu phủ định bác bỏ :

- Dùng để bác bỏ, phản đối lại một ý kiến, một nhận định đã đưa ra trước đó.

- Không đứng ở vị trí đầu đoạn văn (trong một văn bản đầy đủ).

Kết quả, các em sẽ có những câu phủ định bác bỏ như sau :

a) Không có.

b) Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu !

Trong văn bản, đây là câu của tác giả phản bác lại ý kiến của lão Hạc nhận xét về con chó đã đưa ra trước đó.

c) Không, chúng con không đói nữa đâu.

Đây là câu của cái Tí phản bác lại điều mà chị Dậu nghĩ : mấy đứa con mình đang đói quá đã đưa ra ở phần văn bản trước đó.

2. Bài tập này có hai yêu cầu :

- Xác định xem các câu được đưa ra trong bài tập có ý nghĩa phủ định hay
không.

- Thay câu trong bài tập bằng câu không có từ ngữ phủ định tương đương với nghĩa của chúng và nhận xét, so sánh về ý nghĩa của chúng.

Ở bài tập này, các em sẽ thây cả ba câu trong các phần trích đều có từ phủ định : không (a, b), chẳng (c), nên chúng là câu phủ định. Nhưng ý nghĩa của từng câu có khác nhau :

- Câu trong (a) dùng cách nói phủ định - phủ định (không phải là không) để thể hiện sự khẳng định.

Câu ở (a) có thể chuyển thành câu tương đương là : Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song vẫn có ý nghĩa.

- Câu trong (b) cũng dùng cách nói phủ định - phủ định (không ai không) để thể hiện sự khẳng định.

Câu ở (b) có thể chuyển thành câu tương đương là : Tháng tám, hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng, ai cũng đã từng ăn trong Tết Trung thu, ăn nó như ăn cả mùa thu vào lòng vào dạ.

- Câu trong (c) không dùng cách nói phủ định - phủ định mà lại dùng từ nghi vấn kết hợp với từ phủ định (ai chẳng) để khẳng định.

Câu ở (c) có thể chuyển thành câu tương đương là : Từng qua thời thơ ấu ở Hà Nội, ai cũng có một lần nghển cổ nhìn lên tán lá cao vút mà ngắm nghía một cách ước ao chùm sấu non xanh hay thích thú chia nhau nhấm nháp món sấu dầm bán trước cổng trường.

3. Câu văn : Choắt không dậy dược nữa, nằm thoi thóp.

- Nếu thay từ phủ định không bằng chưa thì câu phải bỏ từ nữa và được viết thành :

Choắt chưa dậy dược, nằm thoi thóp.

- Khi thay như thế, nghĩa của câu sẽ thay đổi :

+ Dùng từ phủ định không, nghĩa của câu được hiểu là : phủ định khả năng dậy của Choắt. Sau thời điểm nói, Choắt cũng không còn khả năng đứng dậy được nữa. Đây là kiểu phủ định vĩnh viễn.

+ Dùng từ phủ định chưa, nghĩa của câu được hiểu là : phủ định khả năng dậy của Choắt ở thời điểm nói, nhưng sau thời điểm đó, Choắt vẫn có thể còn khả năng đứng dậy được. Đây là kiểu phủ định tạm thời.

- Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp là câu phù hợp với ngữ cảnh câu chuyện hơn, vì sau đó Choắt đã chết.

4. Các câu đưa ra trong bài tập đều không phải là câu phủ định vì không chứa các từ ngữ phủ định.

Tuy vậy, những câu này đều dùng để biểu thị ý nghĩa phủ định, bác bỏ một nhận xét trước đó.

Vậy các câu trên biểu thị ý nghĩa phản bác tương tự như các câu dưới đây :

a) Không đẹp.

b) Không có chuyện dó.

c) Bài thơ này không hay.

d) Tôi không sung sướng hơn.

5. Không thể thay từ quên trong đoạn trích bằng không hoặc chưa, bởi vì :

- quên : biểu thị ý nghĩa không quan tâm, không lưu tâm hoặc để ý đến. Đây không phải là từ phủ định.

- không, chưa : biểu thị ý nghĩa phủ định.

Vì vậy, nếu thay quên bằng không hoặc chưa thì ý nghĩa sẽ thay đổi, sẽ không thể hiện rõ được lòng căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn đến muốn ăn mà không ăn được, muốn ngủ mà không ngủ được vì căm thù giặc đến tột cùng.

6. Các em tự làm.

Cùng THPT Sóc Trăng tìm hiểu câu phủ định là gì? Câu phủ định có chức năng gì trong văn viết và văn nói? Các dạng phổ biến của câu phủ định,…

Câu phủ định là gì?

Định nghĩa Sách giáo khoa lớp 8 đã nêu rõ: câu phủ định là trong câu đó có các từ ngữ phủ định ví dụ như không phải, chẳng phải, không, chẳng, chả…đây là đặc điểm nhận dạng trong các câu rất dễ nhận thấy.

Câu phủ định còn phủ nhận các hành động, trạng thái,  tính chất đối tượng trong câu.

Ví dụ: “Thứ 7 này Hà không về quê” – từ phủ định “không”

“Những người cộng sản chúng ta không một phút nào được quên lý tưởng cao cả của mình là phấn đấu cho tổ quốc hoàn toàn độc lập, cho chủ nghĩa xã hội thắng lợi trên đất nước ta và trên toàn thế giới”. – Từ phủ định “không”

Chức năng của câu phủ định là gì?

Dùng để thông báo, xác định

Thông báo, xác định không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó mà bạn chắc chắn nó sẽ sai hoặc không hợp lý. Nó còn gọi là câu phủ định miêu tả. Loại này được sử dụng nhiều nhất và dễ nhận biết nhất.

Ví dụ: Chiều nay trời không mưa.

Dùng để phản bác

Phản bác một ý kiến, một nhận định từ cá nhân hay tổ chức được gọi là câu phủ định bác bỏ. Ví dụ như trong một cuộc họp, thảo luận nhóm, một nhóm người đề xuất ý kiến thì sẽ có nhiều người phản bác, đưa ra các ý kiến ngược lại.

Ví dụ:

A: Tối nay Lan đi xem phim với Trung không?

B: Tối nay Lan không đi được vì có hẹn rồi.

=> Câu phủ định bác bỏ, phản bác bao giờ cũng xuất hiện sau một ý kiến, một nhận xét đã được đưa ra từ trước. Do đó, câu phủ định bác bỏ không bao giờ đứng ở vị trí mở đầu đoạn văn.

Tuy nhiên, sự phân biệt giữa câu phủ định miêu tả và phủ định bác bỏ nhiều khi không được thể hiện một cách rõ ràng qua hình thức. Trong trường hợp như vậy, bạn cần dựa vào hoàn cảnh để xác định đâu là câu phủ định miêu tả hay là câu phủ định bác bỏ cho chính xác nhất.

Các loại câu phủ định

Câu phủ định được chia thành 2 loại gồm: câu phủ định miêu tả và câu phủ định bác bỏ.

Câu phủ định miêu tả

Ví dụ 1: Đức Phúc không phải là bạn tôi.

= > Xác nhận không có quan hệ bằng từ phủ định “Không” và mối quan hệ là “bạn tôi

Ví dụ 2: Hồng không mang vở bài tập toán.

= > Xác nhận không có sự vật bằng từ phủ định là “Không” và sự vật là “vở bài tập

Ví dụ 3: Minh Phương làm việc đó không sai

= > Xác nhận không có tính chất bằng từ phủ định “Không” và từ mô tả tính chất “Sai

Câu phủ định bác bỏ

Ví dụ 1: Không phải, bài tập này phải làm theo cách thứ hai.

= > Phủ định bác bỏ ý kiến của người nói và đưa ra đề xuất riêng.

Ví dụ 2: Đâu có đâu, con vẫn đang học bài mà

Từ “ Đâu có” phủ định lại ý kiến của mẹ rằng mình vẫn đang học bài.

Đặc điểm hình thức của câu phủ định là gì

Phân biệt câu phủ định bác bỏ và phủ định miêu tả

– Dựa vào vị trí để phân biệt: câu phủ định bác bỏ bao giờ cũng đứng sau một ý kiến, một nhận định nào đó được đưa ra từ trước. Vì vậy câu phủ định bác bỏ thường không đứng ở đầu câu.

Ví dụ:

” Thầy sờ vòi bảo:

-Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun như con đỉa

Thầy sờ ngà bảo:

-Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn

Thầy sờ tai bảo:

-Đâu có! Nó bè bè như cái quạt thóc”

(Trích “Thầy bói xem voi”)

=> Các câu phủ định bác bỏ: “Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn” – “Đâu có! Nó bè bè như cái quạt thóc”. Trước khi đưa ra ý kiến bác bỏ này thì đã có ý kiến của một thầy bói khác là “…nó sun sun như con đỉa”.

– Dựa vào hoàn cảnh để phân biệt. Nhiều khi không thể dựa vào dấu hiệu hình thức để phân biệt thì trong một số trường hợp cần dựa vào hoàn cảnh cụ thể để biết được đâu là phủ định miêu tả và phủ định bác bỏ.

Ví dụ: “Không, chúng con không đói nữa đâu. Hai đứa ăn hết ngần kia của khoai thì no mỏng bụng ra rồi còn đói gì nữa”

=> Dựa vào ý nghĩ của chị Dậu cho là các con đang đói, cái Tí bác bỏ ý kiến của mẹ nó rằng “Không, chúng con không đói nữa đâu”.

– Phủ định của phủ định: trong câu xuất hiện hai từ phủ định thì câu đó lại là câu khẳng định

Ví dụ:

“Tôi không thể nào không nhớ được buổi đầu tiên đặt chân vào cánh cửa học đường”

=> Hai từ “không” mang nghĩa khẳng định là “rất nhớ”

– Lưu ý: Một số câu có hàm ý dùng để phủ định nhưng lại không phải là câu phủ định.

Ví dụ:

“Đẹp gì mà đẹp”

“Cuốn sách này có gì mà hay?”

“Làm gì có chuyện đó được”

Ví dụ câu phủ định

Đây là loại câu rất dễ và sử dụng phổ biến hàng ngày vì vậy các em sẽ tìm thấy nhiều ví dụ minh họa. Một số ví dụ dễ hiểu như:

– Vân đi chơi (1)

– Vân chưa đi chơi (2)

Mục đích câu (1) khẳng định sự việc Vân đi chơi nhưng trong câu (2) phủ định sự việc Vân không đi chơi. Câu (2) mang ý nghĩa ngược với câu (1).

– Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu ! Vả lại ai nuôi chó mà chả bán hay giết thịt! Ta giết nó chính là hoá kiếp cho nó đấy, hoá kiếp để cho nó làm kiếp khác. (Nam Cao, Lão Hạc).

Câu phủ định bác bỏ được sử dụng trong câu “Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu”.

– Chú chim bị thương không đứng dậy được nữa, nằm thở dốc.

“Không” từ ngữ phủ định, khẳng định cho việc chú chim bị thương nằm hoàn toàn dưới đất.

Những lưu ý khi sử dụng câu phủ định

Để nhận biết và sử dụng câu phủ định hợp lý, chính xác nhất, các em ghi nhớ một vài lưu ý sau:

  • Nếu trong câu tồn tại 2 từ ngữ phủ định trở lên thì câu sẽ có nghĩa khẳng định.

Ví dụ: Trẫm rất đau xót về điều đó, không thể không dời đổi.

Trong câu, 2 từ phủ định “ không” có nghĩa nhấn mạnh lời nói đó nhất định cần thực hiện ngay.

Hoặc chúng ta có thể chuyển câu phủ định thành câu khẳng định “ Trẫm rất đau xót về việc đó nên quyết định dời đô”

  • Một câu bất kỳ có thể không phải câu phủ định nhưng có thể được dùng để biểu thị ý nghĩa phủ định.

Ví dụ: Cụ tưởng tôi sung sướng hơn chăng?

Câu này là câu nghi vấn, nhưng có nghĩa là câu phủ định.

Bài tập về câu phủ định

Đề bài tập 1: Tìm từ ngữ phủ định và cho biết chức năng của các câu phủ định sau:

a – Tôi đâu có biết anh ấy làm nghề gì.

b – Nó chưa được học tiếng Pháp.

c – Ngày mai chúng ta không phải đến đó nữa.

d – Em đã làm vỡ lọ hoa của lớp phải không? Không, em không hề làm vỡ.

Đáp án bài tập 1

Câu a: Từ phủ định là “đâu có”, chức năng là bác bỏ ý kiến được đưa ra.

Câu b: Từ phủ định là “chưa”. chức năng là xác nhận sự việc chưa diễn ra.

Câu c: Từ ngữ phủ định là “ Không phải”, chức năng là thông báo không có sự việc.

Câu d: Từ phủ định “ không”, chức năng là phản bác ý kiến.

Đề bài tập 2: Viết một đoạn văn khoảng 10 câu trình bày suy nghĩ của em về thông điệp “ Hãy đứng lên khi tổ quốc cần” trong đoạn văn có sử dụng 1 câu phủ định, một câu phủ định để khẳng định

Đáp án bài tập 2:

Hiện nay, dịch covid – 19 có diễn biến ngày một phức tạp và nguy cơ lây lan trong cộng động rất cao. Tuy nhiên, không phải ai cũng có ý thức chống dịch tốt. Ví dụ như nhiều bạn trẻ vẫn thường xuyên tụ tập để ăn chơi và không quan tâm đến cảnh báo của cơ quan nhà nước.

Hoàn cảnh của đất nước đang khó khăn, nhiều người thất nghiệp, nhiều công ty, xí nghiệp phải đóng cửa, thậm chí phá sản vì thua lỗ. Chúng ta, những người trẻ tuổi, tuy không đủ khả năng để giúp cho quốc gia lúc này, nhưng chúng ta hãy tuân thủ đúng những quy định về phòng chống dịch, tuyên truyền cho những người xung quanh những cách phòng bệnh Covid – 19 tốt nhất.

Qua bài viết ở trên, THPT Sóc Trăng đã giúp các em học sinh hiểu rõ hơn câu phủ định là gì? Chức năng của câu phủ định? Các loại câu phủ định phổ biến, Ôn luyện bài tập câu phủ định,… Các em học sinh có thể truy cập website THPT Sóc Trăng để tìm hiểu những bài viết hữu ích, phục vụ cho quá trình học tập và thi cử.

Đăng bởi: THPT Sóc Trăng

Chuyên mục: Giáo Dục

Bản quyền bài viết thuộc trường THPT Sóc Trăng. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!

Nguồn chia sẻ: Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng (thptsoctrang.edu.vn)