Dfs Management là gì

Nếu trong công ty của bạn có nhiều file server chứa nhiều dữ liệu quan trọng và bạn cần phải giữ các dữ liệu này luôn sẵn sàng hoạt động để phục vụ người dùng. Hơn nữa, sau này công ty mở rộng thêm các site chi nhánh và ở đó cũng có file server, thì dữ liệu sẽ bị phân tán và nằm rời rạc trên các file server. Khi người dùng muốn truy cập một dữ liệu nào đó thì sẽ rất khó khăn, vì phải xác định dữ liệu nằm ở file server nào trong hệ thống mạng.

Bạn đang xem: Distributed file system là gì

Distributed File System (DFS) là một giải pháp cho phép người quản trị tập trung các dữ liệu nằm rời rạc trên các file server về một thư mục chung và thực hiện các tính năng replicate nhằm đảm bảo dữ liệu luôn sẵn sang khi có sự cố về file server. Bao gồm 2 tính năng : DFS Namespace và DFS Replication.

Cung cấp 3 giải pháp :

Sharing File Across banch office : người dùng đi ở site nào cũng có thể truy cập các thư mục trên, và họ lưu dữ liệu trên các thư mục này thì dữ liệu sẽ được replicate qua các site khác, nhờ vào DFS ReplicationData collection : dữ liệu của các file server ở chi nhánh sẽ được replicate tới văn phòng chính hoặc data center, điều này giúp tập trung các dữ liệu về một nơi duy nhất. Sau đó người quản trị ở văn phòng chính sẽ dùng các giải pháp backup để sao lưu toàn bộ dữ liệu.

Xem thêm: Vì Sao Bạn Nên Học Quản Trị Kinh Doanh Hay Kế Toán ? Quản Trị Kinh Doanh Và Kế Toán

Data distribution : kết hợp DFS Namespace và DFS Replication cho các thư mục như Software, Trainning, Document, Project. Người dùng sẽ dễ dàng truy cập và tăng độ sẵn sàng khi có sự cố xảy ra (nhờ vào tính năng DFS Replication), khi người dùng không truy cập được tới DFS Server trong Site của họ, thì hệ thống sẽ tự redirect người dùng qua DFS Server của Site khác. Dữ liệu vẫn đầy đủ.

(nguồn bài viết phần trên : https://huypd.kinhdientamquoc.vn.com/)

Hi all,

Hôm nay mình sẽ cùng các bạn cài đặt DFS (Distributed File System ) nhé !

Phần đầu mình copy từ blog của bạn Huy vì thấy cách giải thích của bạn về DFS khá dễ hiểu (chi tiết bài hướng dẫn của bạn Huy có thể xem tại đây)

Thông thường , để access file share , chúng ta sử dụng Universal Naming Converntion(UNC) để truy cập vào nội dung của các file được chia sẻ.

Với các công ty lớn có nhiều file servers trải rộng trên khắp thế giới thì việc bắt users tìm ra thư mục chia sẻ mình cần khá là challenge

NGÔN NGỮ HTML CSS My SQL PHP VPS - HOSTING DOMAIN MCSA MCSE THỦ THUẬT
DFS (Distributed File System): Hệ thống file phân tán có từ thời 2k8.

Bạn đang xem: Distributed file system là gì

Đối tượng triển khai:File Server

Mục đích triển khai: Hướng đến 2 mục tiêu (hoặc 1 trong 2).

Mục tiêu 1: Chia tải và chịu lỗi


+Chia tải(Load Balancing): tại 1 thời điểm, nếu file server chỉ có 1, nó tiếp nhận quá nhiều kết nối thì sẽ xử lý không nổi => ta nên xây dựng từ 2 file server trở lên để có thể chia tải

=>dữ liệu trên các file server cần phải đồng nhất ( muốn đồng nhất thì admin copy từ server này sang server kia nếu có sự thay đổi !!!! )

+Chịu lỗi(Fail Over): Nếu có 1 file server mà bị chết bất ngờ thì tiêu… Ta cần nhiều server để dự phòng => dẫn đến server 1 hỏng thì phải thông báo cho user để họ chuyển sang truy cập server khác !!!!).

Chỉ riêng việc chia tải và chịu lỗi cũng làm mệt admin rồi

DFS giúp ta chia tải tự động, đồng bộ dữ liệu tự động. Chịu lỗi trong suốt đối với user ( 1 server chết thì user cũng không biết, vẫn có thể truy suất file server bình thường).

Mục tiêu 2: Tập hợp dữ liệu

Công ty có nhiều chi nhánh, mỗi chi nhánh có 1 file server => dữ liệu trên các file khác biệt nhau

Tại văn phòng chính, ta muốn dữ liệu trên các file server của chi nhánh tập hợp về văn phòng chính

Ta có 2 cơ chế làm việc này

+ Nhân viên cầm USB đến các chi nhánh copy dữ liệu mỗi chiều ( !!!!)

+Tự động tập hợp về văn phòng chính (dùng DFS).

Mình đã trình bày mục đích cũng như tình huống để sử dụng DFS. Ta hãy cùng tìm hiểu về các khái niệm liên quan đến DFS

Namespace: đường dẫn luận lý mà user sẽ truy cập.

Trong namespace là cây thư mục

Có 2 loại thư mục:

+Loại 1: Chỉ mang tính chất cấu trúc ( chỉ dùng để bố trí, phân nhóm, sắp xếp dữ liệu)

+Loại 2: Có target fembergarde.comer – Là 1 share fembergarde.comer ( dữ liệu lưu trữ ở file server).

Namespace được lưu trữ trongNamespace Server

Namespace Server quản lý Namespace và đường dẫn vật lý đến các target fembergarde.comer (Namespace server được xem nhưngười dẫn đường)

Yêu cầu khi triển khai DFS:

+ Số lượng File Server ít nhất là 2 trở lên.

+ Namespace Server nên có 2 cái trở lên ( vì nếu 1 cái thì khi hỏng sẽ không thể dẫn đường đến các file server)

Có 2 loại môi trường:

Stand Alone: dành cho các server ở workgroup muốn triển khai DFS ( chỉ có thể tạo 1 namespace server)

Domain: có thể tạo 2 namespace server trở lên

Có thể tích hợp :File server vào namespace server

Thực tế khi triển khai DFS: ta cần 2 server vật lý. Trên mỗi server ta sẽ đồng thời là file server và namespace server (như vậy ta có 2 file server, 2 namspace server).

Cấu trúc namespace sẽ được lưu trữ trên namespace server trong thư mụcDFS root. Nó chứa cấu trúc dữ liệu lưu trữ trên file server.

Nếu lấy Namespace server và File server chung 1 máy thì thường hay bị nhầm lẫn giữacấu trúc namspacevới không gian lưu trữ dữ liệu (file server) => dẫn đến việc admin nhầm lẫn cấu hình cho phép người dùng lưu trữ trên DFS root (DFS root để quản lý nên chỉ những người có chức năng mới được cấp quyền).

Replication Group: là thông số sẽ xác lập việc đồng bộ giữa các file server bao gồm 3 yếu tố:

+Yếu tố 1:Các file server nào, đồng bộ các fembergarde.comer nào

+Yếu tố 2:Topology: là cấu trúc mà các server trao đổi thông tin. Gồm3 loại:

1/ Hub-Spoke: ( Các Spoke đồng bộ về Hub)

Điều kiện: ít nhất 2 spoke member và 1 hub member ( tối thiểu 3 máy).

Dùng trong trường hợp: tập hợp dữ liệu( tập hợp dữ liệu ở chi nhánh (Spoke) về văn phòng chính (Hub).

Dfs Management là gì

Topology DFS

2/ Full Mash: (Bao nhiêu server cũng được)

Một Server sẽ đồng bộ với mọi server còn lại

Dùng cho mục tiêu chia tải và chịu lỗi

3/ Custom: Giống Full Mash nhưng bỏ vài hướng kết nối. Chúng ta có thể tự mình tạo cơ chế đổng bộ dựa vào dạng này (VD: Ring topology)

+Yếu tố 3: Cơ sở cho hoạt động đồng bộ. Có thể chọn 1 trong 2

a/ Percent Bandwidth: định ra hoạt động đồng bộ sẽ chiếm bao nhiêu phần trăm (%) trong tổng băng thông khả dụng (Bandwidth). Hoạt động đồng bộ sẽ thực hiện 24/7.Thường dùng cho mục tiêu chia tải và chịu lỗi.

b/ Schedule: chạy theo lịch đặt sẵn, khi chạy sẽ chiếm 100% bandwidth.

Dùng cơ sở này cho mục tiêu tập hợp dữ liệu( vd: cứ 10h tối là các spoke sẽ tập hợp dữ liệu về Hub)

Triển khai:

2012may1: DC đóng vai trò vừa namespace server vừa là file server.

2012may2: Member computer vừa namespace server vừa là file server.

Xem thêm: Hướng Dẫn Tạo Danh Sách Hạn Chế Trên Facebook Là Gì, Cách Dùng Tính Năng Bị Hạn Chế Trên Facebook

Bước 1: Trên Namespace Server và File Server

MởServer Manager->Manage->Add Roles and Features->Nextđến

Select Server Roles: BungFile and Storage Service-> Check vàoDFS Namespace và DFS Replication

( Nếu File Server và Namespace Server riêng thì File Server cài DFS Replication, Namespace Server cài DFS Namespace)

->Next

Dfs Management là gì

Next mặc định và Install

Dfs Management là gì

Làm tương tự cho2012may2

Bước 2: Thực hiện trên File Server

Trên File Server: tạo và phân quyền các thư mục chứa dữ liệu

Trên máy 2012may1: tạo fembergarde.comerDatachứa 2 fembergarde.comer con (subfembergarde.comer) làNhanSu(xóa group Users, Group Nhansu: Modify) vàKeToan(xóa group Users, Group KeToan: Modify)

Trên máy 2012may2: tạo fembergarde.comerData.bakchứa 2 subfembergarde.comer:NhanSu.bakKeToan.bak,phân quyền như trên.

Lưu ý: 2012may2 có thể đặt tên fembergarde.comer giống như 2012may1 (tùy ý đặt tên).

Bước 3 : Thực hiện trên Namespace Server

Tạo Namespace (khi tạo namespace phải chỉ định Namespace server)

Kiểm tra DFS Namespace service và DFS Replication service trên 2 máy phải ở trạng thái “ running”.

Run -> services.msc

Dfs Management là gì

VàoServer Manager->Tools->DFS Management

Dfs Management là gì

Chọn vàoNamespace->New Namespace

Namespace Server

Server: chỉ định namespace server, ta browse về máy 2012may1

Dfs Management là gì

Namespace Name and Settings

Name: DataCongTy

Chọn Edit Setting:

Ta thấy cấu trúc namespace“ DataCongTy” được lưu trong fembergarde.comer DFS root.

Share fembergarde.comer permissions: phân quyền trên cấu trúc namespace: ta chọn cái thứ 3

Administrators have full access, other users have read-only permissions: admin có toàn quyền, user chỉ cần đọc được cấu trúc là có thể truy cập được, không cần đụng vào cấu trúc namespace làm gì .

Hoặcta co thể chọn use custom permissions: để phân quyền tùy nhu cầu ->NEXT

Namespace Type: Domain-based namespace: (vì đang làm trên môi trường domain)

Ta NEXT và Create

Dfs Management là gì

Sau đó bungNamespaces-> hiện ra đường dẫn luận lý:\\tuhocmang.local\DataCongTy. Đường dẫn này chưa chứa dữ liệu nào.Đây mới chỉ là yếu tố luận lý

Dfs Management là gì

Chọn vào đường dẫn ->Add Namespace Server

Dfs Management là gì

TaBrowsevềserver 2012may2( cấu hình 2 namespace để đảm bảo 1 trong 2 namespace bị failed thì người dùng vẫn có thể truy xuất dữ liệu)

Dfs Management là gì

PhầnEdit Settingsta cũng phân quyền như trên -> OK

Dfs Management là gì

Dfs Management là gì

Quatab Namespace Server,xuất hiện 2 Namespace Server

Dfs Management là gì

( 2 Namespace server sẽ tự đồng bộ namespace)

Bước 4:Tại File Server tạo Replicaiton group

Mở cửa sổDFS Management

ChọnNamespaces->Add Namespace to display: để đồng bộ với namespace server khác (nếu chưa tự đồng bộ) -> Browse về 2012may2

Dfs Management là gì

ChọnReplication->New Replication Group

Dfs Management là gì

Replication Group Type:

Do ta đang muốn cấu hìnhfile serverhướng đếnmục tiêu thứ 1:chia tải và chịu lỗinên chọnMultipurpose replicatiton group->Next

Name and Domain:

Name of replication:DongBoDaTaCongTy->Next

Dfs Management là gì

Replication Group Member:

Add các máy làmFile Server: ta add2012may12012may2->Next

Dfs Management là gì

Topology Selection: ChọnFull Mesh -> Next

Dfs Management là gì

Replication Group Schedule and Bandwidth(đã nói ở đầu bài). Ta chọn 64MB

Dfs Management là gì

Primary Member:chọn2012may1

Dfs Management là gì

Fembergarde.comers to Replicate: Đồng bộ những fembergarde.comer nào

Dfs Management là gì

ChọnAdd

Dfs Management là gì

Local Path of fembergarde.comer to replicate: taBrowsevề fembergarde.comerKeToan

Fembergarde.comer KeToan ta đã phân quyềnNTFSrồi (mặc định là giữ lại các quyền NTFS trên fembergarde.comer )

Nếu muốn chỉnh quyền lại thì ta chọnPermissions

Ta thấy rằng, ta cần đồng bộ thêm fembergarde.comer NhanSu. Nhưng ta chỉ cần add 1 fembergarde.comer KeToan thôi. Các fembergarde.comer còn lại thì nên Add sau.

->Next.

Local Path Of KeToan on Other Member: Chỉ định fembergarde.comer sẽ đồng bộ với fembergarde.comer KeToan. Ta muốn fembergarde.comerKeToantrên 2012may1 sẽ đồng bộ với fembergarde.comerKeToan.baktrên 2012may2

Dfs Management là gì

ChọnEdit ->Enable ->Browsevề fembergarde.comerKeToan.bak

Dfs Management là gì

Make the selected replicated fembergarde.comer on this member read-only: Nếu check vào fembergarde.comer này thì permission trên fembergarde.comer KeToan.bak sẽ như fembergarde.comer KeToan ( quyền sẽ giống Primary Server)

Ở bước này, hệ thống chỉ cho ta chọn 1 fembergarde.comer, đó là lý do tại saoLocal Path of fembergarde.comer to replicateta chỉ chỉ định 1 fembergarde.comer trên 2012may1.

Còn việc đồng bộ giữa NhanSu trên 2012may1 và NhanSu.bak trên 2012may2 ta sẽ làm sau.

Ta Next và Create

Dfs Management là gì

Ta tiếp tục chọnNew Replicated Fembergarde.comerđể cấu hình cho fembergarde.comerNhanSuđồng bộ với fembergarde.comerNhanSu.bak.

Bước 5: Share and Publish

Trên 2012may1

MởDFS Management -> Namespace-> phải chuột\\tuhocmang.local\DataCongTy -> New Fembergarde.comer

Dfs Management là gì

Name: Data

Fembergarde.comer Target:Không khai báo gì cả. ->OK

Dfs Management là gì

Data: là 1 thư mục mang tính cấu trúc (Loại 1). Bây giờ ta đishare và publish.

ChọnReplication->Add Replication to Display-> ChọnDongBoDataCongTy

Dfs Management là gì

Chọn vàoDongBoDataCongTy-> Bên phải chọnTab Replicated Fembergarde.comer-> Phải chuộtKeToan->Share and Publish in Namespace

Dfs Management là gì

Publishing Method:Chọn Share and publish the replicated fembergarde.comer in a namespace->Next

Dfs Management là gì

Share Replicated Fembergarde.comer: chọn 2012may1

Dfs Management là gì

Chọn Edit

Dfs Management là gì

Nó yêu cầu tashare fembergarde.comer KeToan và share với quyền gì. Ta chọnEdit Permission-> choeveryone Full control(vì ta đã phân quyền NTFS rồi)

Sau đó chọn tiếp 2012may2 -> Edit

New: share name đặt làKeToan.bakcho dễ quản lý (share name đặt giống 2012may1 khó quản lý)

Dfs Management là gì

Namespace Path: Ta sẽ publish fembergarde.comer này ở cấp nào:

Dfs Management là gì

TaBrowse về Data =>đường dẫn để truy xuất dữ liệu sẽ bắt đầu bằng: \\tuhocmang.local\DataCongTy\Data

New fembergarde.comer name: có thể tạo tên mới để che cấu trúc fembergarde.comer đi ( thay vì mặc định là KeToan)

->Next

Dfs Management là gì

Ta thấyKeToanđại diện cho KeToan và KeToan.bak

-> Share

Nếu muốn thay đổi đường dẫn ta vàoData -> KeToan -> Move Fembergarde.comerđể đổi tên lại. ( giả sử đổi lại như hình).

Dfs Management là gì

Làm tương tự cho fembergarde.comer NhanSu(Share and Publish)

Dfs Management là gì

TEST

+ KT1 truy cập:

\\tuhocmang.local\DataCongTy\Data\KeToan-> tạo fembergarde.comer KT1

Trên fembergarde.comer KeToan và KeToan.bak xuất hiện fembergarde.comer KT1 ( đồng bộ)

+ Disable card mạng 2012may2, KT1 truy cập đường dẫn bình thường ( Chịu lỗi)

KT1 xóa fembergarde.comer KT1 -> Enable card mạng 2012may2 -> vào KeToan.bak thấy mất fembergarde.comer KT1 (đồng bộ)

Lưu ý:

+ Primary Server và Secondary Server là như nhau, chỉ khác là đường dẫn mặc định lấy tên fembergarde.comer của primary Server.

+ DFS Replication chỉ làm việc trên Domain.

+ DFS xây dựng trên môi trường workgroup chỉ hỗ trợ Load Balacing, không hỗ trợ Failover.