Giao tử nghĩa là gì

Giao tử là tế bào có thể trực tiếp tham gia thụ tinh để tạo thành hợp tử ở sinh vật đa bào.[1], [2], [3]

Giao tử nghĩa là gì

Hình 1: Sơ đồ cấu tạo trứng người với vòng phóng xạ (corona radiata) bên ngoài và bộ nhiễm sắc thể đơn bội bên trong.

Nội hàm của khái niệm "giao tử" tương đương với nội hàm của thuật ngữ tiếng Anh: gamete (phát âm quốc tế: /ˈɡæmiːt/)[4], tiếng Pháp: gamètte (/ˈɡαmεt/) [5] v.v đều xuất xứ từ tiếng Hy Lạp cổ: γαμετή (ga-met) nghĩa đen là kết hôn. Vậy, giao tử là loại tế bào sinh sản chuyên biệt có thể "kết hôn" với một tế bào khác cùng loài, nhưng khác giới tính để tạo nên hợp tử, từ đó phát sinh cơ thể mới ở sinh vật đa bào hữu tính.

  • Giao tử là tế bào chuyên biệt để các sinh vật thực hiện thụ tinh, nhờ đó chúng mới duy trì được nòi giống.
  • Giao tử gồm hai loại khác nhau về giới tính là giao tử đực (kí hiệu ♂) và giao tử cái (kí hiệu♀). Chỉ các loại giao tử cùng loài nhưng khác giới mới có thể kết hợp với nhau trong thụ tinh để tạo thành hợp tử.
  • Ở người, giao tử của nữ giới là trứng (hình 1), còn giao tử của nam giới là tinh trùng (hình 2). Người ta nói: tinh trùng (ở nam) và trứng (ở nữ) là giao tử; chứ không nói: giao tử chính là tinh trùng (ở nam) và trứng (ở nữ). Tinh trùng người dài khoảng 50 µm, nghĩa là 20 "con" tinh trùng nối với nhau mới dài 1 mm trên thước kẻ của bạn; trong khi trứng người có thể nhìn thấy bằng mắt thường, to hơn tinh trùng khoảng 6000 lần.[6] Một số loài côn trùng có trứng lớn tới 1mm.[7]
  • Ở các cây thuộc ngành Hạt kín, các bộ phận mà nhiều học sinh đã biết như hạt phấn hoa do bao phấn ở nhị đã chín sinh ra, cũng như lá noãn ở trong bàu nhụy có thể nhìn thấy bằng mắt thường, nhưng không phải là giao tử.[8], [9] Hạt phấn và lá noãn đó mới chỉ là cấu trúc chứa những tế bào sinh dục bên trong, sẽ phát sinh ra giao tử đực (gọi là tinh tử) và giao tử cái (noãn). Giao tử chỉ được tạo ra qua quá trình hình thành giao tử (gametogenesis).
  1. Giao tử có bộ nhiễm sắc thể đơn bội (n), không gồm các cặp tương đồng, trong đó mỗi nhiễm sắc thể chỉ có 1 nguồn gốc (nhận từ bố thì không nhận được từ mẹ và ngược lại).
  2. Khi 2 giao tử đơn bội kết hợp với nhau trong thụ tinh, tạo ra hợp tử có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội (2n), có thể minh hoạ dưới dạng sơ đồ là: ♂n + ♀n = 2n (hợp tử).
  3. Giao tử là tế bào duy nhất có khả năng thụ tinh, từ đó tạo ra cơ thể con, nhưng mỗi giao tử riêng biệt không thể tạo ra cơ thể con.
  4. Giao tử là kết quả của quá trình phát sinh giao tử, trong đó bắt buộc phải trải qua giảm phân.
  5. Giao tử không thể tiến hành phân bào được nữa. Nếu đã được tạo thành, giao tử không được dùng trong thụ tinh có thể sẽ tồn tại khá lâu, nhưng rồi cũng bị huỷ ở trong cơ thể chứa chúng.
  6. Trong hai loại: giao tử đực (♂) và giao tử cái (♀), thì ♀ có kích thước lớn hơn hẳn ♂, do dự trữ nhiều chất dinh dưỡng để cung cấp cho hợp tử (nếu sẽ có) phát triển trong giai đoạn đầu khi chưa có nguồn dinh dưỡng bên ngoài (do mẹ cấp hoặc lấy ở môi trường ngoài).
  7. Nếu giao tử đực có thể tự di động (bơi) trong môi trường nước, người ta gọi là tinh trùng; nếu không tự "đi" được thì gọi là tinh tử. Do đó, giao tử đực của động vật là tinh trùng, còn giao tử đực của hầu hết thực vật là tinh tử. Tuy nhiên, cũng có nhiều loài thực vật có tinh trùng.[10]

Do các phát hiện mới của khoa học, nên khái niệm giao tử có ít nhiều mở rộng so với các "chuẩn" nói trên.

  • Ở rất nhiều loài thực vật, giao tử không phải là tế bào hoàn chỉnh. Chẳng hạn ở cây Hạt kín: tinh tử (♂) gồm 2 nhân đực hình thành từ nhân sinh sản đơn bội (n) phát sinh trong hạt phấn khi ống phấn nảy mầm; còn noãn (♀) thì lại là tập hợp gồm 2 nhân cực và 1 trứng (tức noãn theo nghĩa chuẩn) nằm trong túi phôi thuộc lá noãn.[8] Do đó, xảy ra sự thụ tinh kép mà nhiều bạn đã biết (hình 3), là quá trình độc đáo của riêng các cây có hoa, do Sergei Nawaschin, Grignard (Nga) và Léon Guignard (Pháp) độc lập nhau cùng phát hiện.[11]

Kết quả là thụ tinh không theo sơ đồ chung: ♂n + ♀n = 2n, mà biến dạng thành: ♂(n + n) + ♀(n + n + n) = 2n (phôi) + 3n (nội nhũ).

  • Trong trường hợp cơ thể bố/mẹ là thể tự đa bội (xem mục này ở trang thể đa bội), thì giao tử có khi lại là tế bào 2n hoặc 3n v.v. Như ở lúa mì hiện nay (Triticum aestivum) thực chất là loài lục bội (6n) với ba bộ NST, nếu kí hiệu chẳng hạn = AABBCC, thì giao tử của nó là ABC.[1], [12]
  • Trong trường hợp cơ thể bố/mẹ là thể dị đa bội (xem mục này ở trang thể đa bội), thì giao tử lại chứa bộ nhiễm sắc thể đơn bội của 2 loài khác nhau. Ví dụ: khi lai cải củ (Raphanus) có 2n1 = 18B với cải bắp (Brassica) có 2n2 = 18R, thì thu được con lai có bộ nhiễm sắc thể là n1 + n2 = 9B + 9R. Đa bội hoá con lai đã thu được thể song lưỡng bội có bộ nhiễm sắc thể = 18B + 18R, thì giao tử của thể song lưỡng bội lại là 9B + 9R (xem thêm công trình của Georgi Karpechenko).[13]
* * *

Tóm lại, giao tử là một đơn vị cấu trúc sinh học hoàn chỉnh, có thể trực tiếp tham gia thụ tinh để tạo thành hợp tử. Cấu trúc này thường là một tế bào hoặc tập hợp các nhân sinh sản có bộ nhiễm sắc thể bằng 1/2 bộ nhiễm sắc thể của tế bào sinh dục tạo ra nó.

Có nghiên cứu sâu vào tiếng Việt mới thấy Tiếng Việt phản ánh rõ hơn hết linh hồn, tính cách của con người Việt Nam và những đặc trưng cơ bản của nền văn hóa Việt Nam. Nghệ thuật ngôn từ Việt Nam có tính biểu trưng cao. Ngôn từ Việt Nam rất giàu chất biểu cảm – sản phẩm tất yếu của một nền văn hóa trọng tình.

Theo loại hình, tiếng Việt là một ngôn ngữ đơn tiết, song nó chứa một khối lượng lớn những từ song tiết, cho nên trong thực tế ngôn từ Việt thì cấu trúc song tiết lại là chủ đạo. Các thành ngữ, tục ngữ tiếng Việt đều có cấu trúc 2 vế đối ứng (trèo cao/ngã đau; ăn vóc/ học hay; một quả dâu da/bằng ba chén thuốc; biết thì thưa thốt/ không biết thì dựa cột mà nghe…).

Định nghĩa - Khái niệm

Giao Tử tiếng Tiếng Việt?

Dưới đây sẽ giải thích ý nghĩa của từ Giao Tử trong tiếng Việt của chúng ta mà có thể bạn chưa nắm được. Và giải thích cách dùng từ Giao Tử trong Tiếng Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ Giao Tử nghĩa là gì.

- Phù Giao Tử, hiệu của Trần Đoàn. Xem ông Đoàn trốn khách
  • Phù Lai Sơn Tiếng Việt là gì?
  • song vần Tiếng Việt là gì?
  • thấp tho Tiếng Việt là gì?
  • Thàng Công Tiếng Việt là gì?
  • kín tiếng Tiếng Việt là gì?
  • ghi nhớ Tiếng Việt là gì?
  • trọng trách Tiếng Việt là gì?
  • lanh lẹ Tiếng Việt là gì?
  • lênh khênh Tiếng Việt là gì?

Tóm lại nội dung ý nghĩa của Giao Tử trong Tiếng Việt

Giao Tử có nghĩa là: - Phù Giao Tử, hiệu của Trần Đoàn. Xem ông Đoàn trốn khách

Đây là cách dùng Giao Tử Tiếng Việt. Đây là một thuật ngữ Tiếng Việt chuyên ngành được cập nhập mới nhất năm 2022.

Kết luận

Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ Giao Tử là gì? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.

Giao tử nghĩa là gì

Giao tử vs kiểu gen

Mỗi cá nhân bao gồm các nhiễm sắc thể giúp xác định, cho người mới bắt đầu, giới tính của họ. Trên thực tế, những ngày này, nếu các cặp vợ chồng muốn có con, họ cố gắng kiểm tra bằng OB và xem xét gen của từng cha mẹ. Có nhiều khả năng mang thai có thể sinh con trai hoặc con cái, dựa trên một số nghiên cứu di truyền. Đây là chủ đề cho bài viết này, giao tử là gì và kiểu gen và cả hai khác nhau như thế nào.

Để đưa ra sự khác biệt chính xác giữa một giao tử và kiểu gen, tốt hơn là bắt đầu với một định nghĩa đúng sẽ dễ hiểu bởi một giáo dân. Mỗi thuật ngữ có nghĩa là gì? Một nền tảng ngắn gọn về những gì mỗi thuật ngữ đại diện sẽ giúp dễ hiểu hơn, vì cả hai thuật ngữ có vẻ như 'biệt ngữ kỹ thuật' khi nghe chúng. Về cơ bản, một giao tử và kiểu gen biểu thị nói về sinh sản. Các thuật ngữ này liên quan đến nhau theo nhiều cách, vì cả hai thuật ngữ cũng giải quyết vấn đề di truyền hoặc di truyền là tốt.

Một giao tử là gì?

Một giao tử là một tế bào giới tính. Nó là một tế bào sinh sản sẽ hợp nhất trong quá trình giao phối. Một tế bào nam, được gọi là tinh trùng, sẽ hợp nhất với một tế bào nữ, được gọi là trứng hay ova. Điều này được thực hiện trong quá trình sản xuất tình dục, trở thành hợp tử, sự kết hợp của một giao tử nam và nữ.

Một giao tử được tạo ra bởi sự phân chia tế bào và quá trình này được gọi là meiosis. Trong quá trình phân bào, giao tử được coi là đơn bội. Một đơn bội có nghĩa là chỉ có một bộ nhiễm sắc thể. Khi sản xuất tình dục, khi giao tử đực và giao tử cái trở thành hợp tử, đơn bội giờ sẽ trở thành lưỡng bội. Một lưỡng bội có nghĩa là có hai bộ nhiễm sắc thể.

Kiểu gen là gì?

Một kiểu gen là cấu trúc di truyền của một tế bào. Nó về cơ bản là bản sắc di truyền hoàn chỉnh của bạn. Nó là duy nhất cho mỗi cá nhân, ngay cả khi chúng là cặp song sinh giống hệt nhau. Sau đó, một lần nữa, kiểu gen là nhiều hơn về cấu trúc di truyền của sinh vật trong đó kiểu hình là biểu hiện vật lý của gen. Nhiễm sắc thể được thể hiện trong một cặp chữ cái, được gọi là alen. Các cặp alen là:- RR = tính trạng trộiRr = tính trạng đồng trội

rr = tính trạng lặn

Đây chỉ là các biến mẫu, vì vậy đừng nhầm lẫn. Các chữ cái khác nhau mô tả các đặc điểm khác nhau. Phần này trình bày các cặp và biến trông như thế nào để bạn có ý tưởng về những gì chúng đại diện nếu bạn đọc một cái gì đó tương tự trong tương lai.

Tóm lại, khi bạn sử dụng thuật ngữ giao tử, nó đề cập đến một sinh vật mới được tạo ra từ sự kết hợp của một tế bào tinh trùng nam và một quả trứng cái. Mặt khác, kiểu gen thuật ngữ đề cập đến các đặc điểm 'di truyền' cụ thể và bản sắc di truyền có thể di truyền mà 'sự sống' mới tạo ra sẽ sở hữu.

Kiểu gen đề cập đến cấu trúc di truyền, thành phần hoặc cấu trúc của một sinh vật cụ thể.Giao tử đề cập đến tế bào. Nó có thể là một tế bào nam. Nó có thể là một tế bào nữ. Vì vậy, thuật ngữ 'giao tử' một mình có thể là một noãn, đó là giao tử cái. Thuật ngữ 'giao tử' cũng có thể là một tinh trùng, đó là giao tử đực. Một khi cả hai giao tử hợp nhất, nó sẽ tạo thành một sinh vật mới.Thuật ngữ 'giao tử' được giới thiệu bởi Gregor Mendel, một nhà sinh vật học người Áo.Mỗi giao tử mang một nửa kiểu gen, vì mỗi giao tử (dù là giao tử đực hay giao tử cái) là một đơn bội, một bộ nhiễm sắc thể.

Sau sự kết hợp của một giao tử đực và một giao tử cái, sinh vật được hình thành bây giờ sẽ được gọi là "lưỡng bội", có hai bộ nhiễm sắc thể.