- Trên bề mặt Trái Đất, luôn tồn tại các đai áp cao và áp thấp phân bố xen kẽ, đối xứng với nhau qua áp thấp xích đạo, tạo thành các khu vực riêng biệt từ xích đạo về hai cực. Show - Nguyên nhân: do nhiệt lực và động lực. + Nguyên nhân nhiệt lực: Xích đạo có nhiệt độ cao quanh năm, quá trình bốc hơi mạnh, áp suất không khí giảm, hình thành đai áp thấp.Vùng cực bắc và cực nam luôn có nhiệt độ rất thấp, áp suất không khí cao, hình thành nên các đai áp cao. + Nguyên nhân động lực: đai áp cao cận chí tuyến hình thành do không khí thăng lên ở xích đạo và di chuyển về chí tuyến, giáng xuống làm khí áp tăng. Đai áp thấp ôn đới hình thành do không khí từ áp cao chí tuyến và vùng cực di chuyển về vùng ôn đới, không khí thăng lên làm khí áp giảm. 2. Nguyên nhân thay đổi khí áp - Khí áp thay đổi theo độ cao: khí áp giảm theo độ cao do càng lên cao, không khí càng loãng, sức nén không khí càng nhỏ, khí áp giảm. - Khí áp thay đổi theo nhiệt độ: Khi nhiệt độ tăng, không khí nở ra, sức nén không khí nhỏ nên hình thành nên áp thấp và ngược lại, khí áp tăng khi nhiệt độ giảm do không khí co lại, hình thành nên áp cao. - Khí áp thay đổi theo thành phần không khí: Khi nhiệt độ cao, hơi nước bốc lên nhiều sẽ làm khí áp giảm và ngược lại II. GIÓ Gió là sự chuyển động của không khí từ nơi áp cao đến nơi áp thấp. Gió được đặc trưng bởi tốc độ gió và hướng gió. 1. Các gió chính trên Trái Đất
- Gió Đông cực là loại gió thổi quanh năm từ áp cao cực về áp thấp ôn đới. - Hướng gió: Do ảnh hưởng của lực Cô-ri-ô-lít, gió này thổi theo hướng đông bắc ở bán cầu Bắc và hướng đông nam ở bán cầu Nam. - Tính chất: lạnh, khô, gây ra những đợt sóng lạnh ở vùng ôn đới vào mùa đông.
- Gió Tây ôn đới là loại gió thổi quanh năm từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp ôn đới. - Hướng gió: tây nam ở bán cầu Bắc và tây bắc ở bán cầu Nam. - Tính chất: độ ẩm cao, thường gây mưa phùn và mưa nhỏ.
- Thổi đều đặn quanh năm từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp xích đạo. - Hướng gió: đông bắc ở bán cầu Bắc và đông nam ở bán cầu Nam. - Tính chất: khô.
- Là loại gió thổi theo mùa, gồm gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ. - Hướng gió thổi ở hai mùa trong năm ngược chiều nhau. - Nguyên nhân hình thành: do sự hấp thụ và tỏa nhiệt không đều giữa lục địa và đại dương theo mùa. - Phân bố: phổ biến ở khu vực nhiệt đới và ôn đới. - Tính chất: gió mùa mùa hạ nóng ẩm, gây mưa lớn; gió mùa mùa đông thường lạnh khô. 2. Các loại gió địa phương
- Gió biển, gió đất hoạt động ở vùng ven biển, thay đổi hướng theo chu kì ngày - đêm. - Nguyên nhân: do sự hấp thụ và phản xạ nhiệt độ khác nhau của đất liền và đại dương, từ đó hình thành các vùng khí áp thay đổi theo ngày - đêm.
- Gió phơn là hiện tượng gió nóng khô, thổi từ trên núi xuống. - Nguyên nhân: do gió thổi tới dãy núi cao, bị chặn lại ở sườn núi đón gió. Khi chuyển động lên cao, nhiệt độ giảm, hơi nước ngưng tụ, gây mưa. Khi gió vượt qua dãy núi, hơi nước giảm nhiều, khi không khí chuyển động xuống dưới, nhiệt độ tăng dần, khiến gió trở nên khô và nóng. - Thời gian hoạt động từ vài giờ đến vài ngày.
- Ở vùng đồi núi, ban ngày, gió thổi từ thung lũng, theo sườn núi đi lên; ban đêm, gió theo sườn núi đi xuống. Gió tiếng Anh là Wind là các luồng không khí chuyển động trên quy mô lớn đối với Trái đất. Còn đối với không gian, gió là các chất khí, các hạy tích điện từ Mặt trời vào không gian chuyển động và còn được gọi là gió Mặt trời. Trong bầu khí quyển, được gọi là gió hành tinh là sự thoát khí của các nguyên tố hóa học nhẹ chuyển từ bầu khí quyển của một hành tinh vào không gian. Nguyên nhân sinh ra gió là gì?Theo phân tích của các nhà khoa học, có rất nhiều nguyên nhân sinh ra gió cũng như quy mô lớn hay nhỏ của gió. Nguyên nhân chính là do sự chênh lệch trong áp suất khí quyển khi các khối không khí di chuyển từ nơi có áp cao đến nơi có áp thấp sẽ có sự chênh lệch và tạo ra gió có tốc độ khác nhau. Bên cạnh đó, gió được sinh ra còn nhờ vào sự chệch hướng của không khí theo hiệu ứng Coriolis (ngoại trừ trên đường xích đạo). Còn quy mô hay tốc độ phụ thuộc hoàn toàn vào sự khác biệt về nhiệt độ giữa xích đạo, các cực và sự quay của các hành tinh. Gió có tốc độ chậm khi ma sát của bề mặt Trái đất có xu hướng đạt đến sự cân bằng. Các loại gió chính trên Trái ĐấtTheo hướng gió thổiDựa vào hướng gió thổi trên Trái đất có thể phân loại gió thành các loại chính như sau: Gió Tín phongHay còn gọi là gió mậu dịch được thổi trong các miền cận xích đạo với phạm vi hoạt động ở 300 về phía xích đạo. Thời gian diễn ra gió quanh năm, chủ yếu là vào mùa hè. Tính chất khô, ít mưa và nguyên nhân chính là do sự chênh lệch về lượng khí áp từ vùng áp cao từ chí tuyến xuống vùng áp thấp là xích đạo. Về hướng gió, tùy vào vị trí mà gió mậu dịch sẽ thổi theo các hướng khác nhau. Cụ thể:
Gió Tây ôn đớiĐược thổi từ khu áp cao cận nhiệt đới về khu áp thấp ôn đới với phạm vi hoạt động ở vĩ độ trung bình giữa 35 và 360. Hướng thổi chính từ Tây sang Đông, bán cầu Nam là Tây Bắc, bán cầu Bắc là Tây Nam. Thời gian diễn ra quanh năm, chủ yếu và mạnh nhất là mùa đông vì áp suật các cực thấp. Mùa hè hoạt động yếu do áp suất các cực cao. Tính chất của gió Tây ôn đới rất dễ nhận biết, đó là kèm độ ẩm cao, lượng mưa lớn. Vì nguyên nhân hình thành xuất phát từ khu áp cao cận nhiệt đới. Gió Đông cựcĐược thổi từ vùng áp cao ở Bắc cực, Nam cực về vùng áp suất thấp trong vùng gió Tây. Phạm vi hoạt động từ 900 Bắc và Nam vĩ tuyến 600 Bắc và Nam. Hướng thổi chính từ Đông sang Tây theo 2 hướng chính Đông Bắc, Đông Nam. Thời gian hoạt động quanh năm nhưng yếu và không đều, tính chất khô và lạnh. Gió địa phươngĐược thổi từ các vùng khác nhau khi đến Việt Nam và chịu ảnh hưởng của địa hình, bao gồm 3 loại như sau: Gió biển, gió đấtĐược hình thành ở ven biển với hướng gió thay đổi theo ngày và đêm, ban ngày thổi từ biển vào đất liền, ban đêm thổi từ đất liền ra biển. Tính chất của gió biển là có độ ẩm cao, mát mẻ, dễ chịu còn gió đất khô hanh. Gió phơnLà loại gió bị biến tính ban đầu có tính chất độ ẩm cao nhưng khi qua các dãy nùi, vùng cao bị chặn lại trở nên khô và nóng. Gió phơn có nguồn gốc từ Bắc Ấn Độ Dương, khi vượt qua dãy Trường Sơn, ở sườn Tây có tính chất ẩm còn sườn Đông thì khô và nóng. Theo tính chất đặc trưngDựa vào tính chất đặc trưng của mùa đông và mùa hè gió cũng được phân loại thành 2 loại chính như sau:
Vai trò và ứng dụng của gióVai tròGió có vai trò vô cùng quan trong cuộc sống cũng như sự phát triển kinh tế, xã hội. Có thể kể đến như:
Ứng dụngGió có thể tái tạo và được sử dụng làm nguồn năng lượng sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng. Dưới đây là một số ứng dụng điển hình của gió thường gặp trong các lĩnh vực: đời sống, nông nghiệp, công nghiệp:
Bên cạnh các mặt có lợi, gió cũng có khá nhiều tác hại ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế và sự an toàn của con người. Cụ thể khi tốc độ gió mạnh có thể gây cản trở trong việc di chuyển, gây ra các thiệt hại về cơ sở vật chất và tính mạng con người. Thậm chí gió còn có thể gây ra tình trạng bão tố, lốc xoáy, làm hư hỏng nhà cửa, trường học, làm đổ cây cối gây tắc nghẽn giao thông, nguy hiểm đến con người… Đặc biệt, ở trên biến nếu không theo dõi dự báo thời tiết chính xác để tìm nơi neo đậu tránh các cơn gió lớn thuyền viên và các tàu thuyền rất dễ gặp các cơn giông, lốc, gió lật đe dọa đến tính mạng. Tổng kếtVừa rồi chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn những thông tin cơ bản về gió cùng nguyên nhân, ứng dụng và phân loại. Hy vọng qua bài viết này sẽ giúp các bạn có thêm kiến thức về hiện tượng thiên nhiên này để ứng dụng vào thực tế một cách hiệu quả nhất. |