Hàng hóa mua không được khấu trừ thuế năm 2024

Doanh nghiệp cần lưu ý về việc thuế GTGT được khấu trừ tính vào chi phí hay không tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp?

Theo công văn 5475/TCT-CS hướng dẫn:

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế có số thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ đủ điêu kiện khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó. Không có quy định doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với số thuế GTGT đầu vào đủ điều kiện khấu trừ nhưng không kê khai khấu trừ.

Khoản thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có rủi ro là chi phí không được trừ theo quy định tại khoản 1, điều 5 Luật số 32/2013/QH13

“Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

  1. Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;

Tuy nhiên, trước đó, tại công văn 2039, có quan điểm cho rằng nếu doanh nghiệp tự chủ động không khấu trừ phần thuế này thì sẽ được tính chi phí, cụ thể

Hàng hóa mua không được khấu trừ thuế năm 2024

2/ Nếu đoàn kiểm tra đã loại thuế GTGT ghi nhận vào chi phí, công ty có được khai bổ sung khấu trừ thuế này không

Tham khảo công văn 1764/TCT-CS

Căn cứ các quy định trên, trường hợp theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Hưng Yên, năm 2017 Công ty TNHH MTV Burim Vina có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu đủ điều kiện khấu trừ nhưng Công ty không kê khai khấu trừ mà hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN năm 2017. Cục Thuế tỉnh Hưng Yên thực hiện kiểm tra chấp hành pháp luật thuế tại trụ sở Công ty đã phát hiện và loại khỏi chi phí được trừ đối với số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu nêu trên đồng thời ban hành quyết định truy thu, xử phạt đối với hành vi khai sai thuế TNDN. Công ty đã nộp đầy đủ số thuế TNDN truy thu và tiền xử phạt theo quyết định thì việc khai bổ sung thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ và khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

3/ Thuế GTGT trả thay người mua cũng không được tính vào chi phí được trừ

Tình huống: Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho đối tác nước ngoài nhưng cung cấp tại Việt Nam, xuất hóa đơn thuế suất 10% nhưng thỏa thuận tiền thuế phát sinh tại Việt Nam do bên cung cấp dịch vụ chi trả thì tiền thuế GTGT bên Việt Nam chịu có được tính vào chi phí được trừ không?

Thuế trả thay hộ kinh doanh không được trừ

Tham khảo công văn 3914/CT-TTHT:

Việc Công ty đề nghị hạch toán thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ bán ra vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN là không phù hợp với quy định.

Thuế GTGT của hoá đơn quà tặng không được trừ – VAT of gift invoices

Cơ sở pháp lý

Tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, tính doanh thu hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế GTGT bị tổn thất”

Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) hướng dẫn các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

“2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

…2.37. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế, thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là Ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trương hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân.”

Theo bà tham khảo Công văn số 4943/TCT-CS ngày 10/11/2014 của Tổng cục Thuế hướng dẫn "Về việc kê khai các hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ mua vào không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT): Các hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ mua vào thuộc đối tượng không chịu thuế thì không phải kê khai trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 và Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014".

Bà Dương hỏi, khi công ty bà nhận được hóa đơn mua vào với loại thuế suất thể hiện là không chịu thuế thì công ty có phải kê khai doanh số mua hàng vào chỉ tiêu [23]"Giá trị và thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào" trên tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT hay không?

Ngoài ra, công ty bà có mở tài khoản bằng đồng USD, khi ngân hàng thu phí bằng đồng USD thì ngân hàng đã xuất hóa đơn GTGT cho công ty. Đồng tiền trên hóa đơn là USD, ngân hàng có ghi nhận tỷ giá trên hóa đơn.

Bà Dương hỏi, khi nhận được hóa đơn GTGT bằng đồng ngoại tệ của ngân hàng, công ty có được kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với khoản phí này không? Nếu được thì tỷ giá khai thuế GTGT khấu trừ là tỷ giá nào?

Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời vấn đề này như sau:

Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế; sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế; sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

Tại Khoản 9a Điều 1 sửa đổi Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

"2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.

Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý…".

Tại Khoản 10 sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

""Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

1. Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này…".

Căn cứ Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:

""3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán)"".

Căn cứ các quy định nêu trên, theo nội dung trình bày tại văn bản Cục Thuế trả lời nguyên tắc cho bà như sau:

Trường hợp công ty của bà có hoá đơn GTGT hàng hoá, dịch vụ mua vào có thuế suất thuế GTGT thể hiện là không chịu thuế GTGT thì bà kê khai hoá đơn GTGT vào phần "Giá trị và thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào" trên tờ khai 01/GTGT.

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

Theo đó, công ty bà phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ. Trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.

Trường hợp công ty bà có hoá đơn GTGT hàng hoá, dịch vụ mua vào từ ngân hàng thương mại, nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 10 sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) và Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC thì thuế GTGT của hàng hoá , dịch vụ mua vào được khấu trừ.