Hãy cho biết gió biển, gió đất là như thế nào

* Gió biển:

Show

- Ban ngày ở lục địa, ven bờ đất hấp thụ nhiệt nhanh, nóng hơn mặt nước biển, nên hình thành áp thấp; nước biển hấp thụ nhiệt chậm nên mát hơn, hình thành cao áp. Gió thổi lừ cao áp (vùng biển) vào tới áp thấp (đất liền) gọi là gió biển.

* Gió đất:

- Ban đêm, đất liền toả nhiệt nhanh mát hơn, hình thành cao áp ở vùng đất liền; còn vùng nước biển ven bờ toả nhiệt chậm, nên hình thành áp thấp. Gió thổi từ áp cao (đất liền) tới áp thấp (biển) nên gọi là gió đất.

Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 47 SGK Địa lí 10

Đề bài

Dựa vào hình 12.4 [SGK trang 47] và kiến thức đã học, hãy trình bày sự hình thành và hoạt động, của gió biển và gió đất.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Lời giải chi tiết

* Gió biển:

Ban ngày ở lục địa, ven bờ đất hấp thụ nhiệt nhanh, nóng hơn mặt nước biển, nên hình thành áp thấp; nước biển hấp thụ nhiệt chậm nên mát hơn, hình thành cao áp.

Gió thổi từ cao áp [vùng biển] vào tới áp thấp [đất liền] gọi là gió biển.

* Gió đất:

Ban đêm, đất liền toả nhiệt nhanh mát hơn, hình thành cao áp ở vùng đất liền; còn vùng nước biển ven bờ toả nhiệt chậm, nên hình thành áp thấp.

Gió thổi từ áp cao [đất liền] tới áp thấp [vùng biển] nên gọi là gió đất.

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Địa lí lớp 10 - Xem ngay

Đáp án và giải thích chính xác câu hỏi trắc nghiệm “Gió biển và gió đất là loại gió?” cùng với kiến thức lý thuyết liên quan là tài liệu hữu ích môn Địa lí dành cho các bạn học sinh và thầy cô giáo tham khảo.

Bạn đang xem: Gió biển và gió đất là

Đáp án và giải thích chính xác câu hỏi trắc nghiệm “Gió biển và gió đất là loại gió?” cùng với kiến thức lý thuyết liên quan là tài liệu hữu ích môn Địa lí dành cho các bạn học sinh và thầy cô giáo tham khảo.

Trắc nghiệm:Gió biển và gió đất là loại gió?

A. Hình thành ở vùng ven biển, thường xuyên thổi từ biển vào đất liền.

B. Hình thành ở vùng ven biển, thường xuyên thổi từ đất liền ra biển.

C. Hình thành ở vùng ven biển, hướng gió thay đổi hướng ngày và đêm.

D. Hình thành ở vùng ven biển, hướng gió thay đổi theo mùa trong năm.

Trả lời:

Đáp án đúng: C.hình thành ở vùng ven biển, hướng gió thay đổi hướng ngày và đêm.

Giải thích:

- Gió biển và gió đất là loại gió hình thành ở vùng ven biển, hướng gió thay đổi hướng ngày và đêm.

Cùng Top lời giải trang bị thêm nhiều kiến thức bổ ích cho mình thông qua bài tìm hiểu vềSự phân bố khí áp. Một số loại gió chínhdưới đây nhé

Kiến thức mở rộng về Gió

1. Sự phân bố khí áp

- Khái niệm: Là sức nén của không khí xuống mặt Trái đất.

- Đặc điểm: Tùy theo tình trạng của không khí sẽ có tỉ trọng không khí khác nhau, khí áp cũng khác nhau.

2. Phân bố các đai khí áp trên Trái Đất

Các đai khí áp và giá trên Trái Đất

- Các đai cao áp, áp thấp phân bố xen kẽ và đối xứng qua đai áp thấp xích đạo.

- Các đai khí áp phân bố không liên tục, do sự phân bố xen kẽ nhau giữa lục địa và đại dương.

3. Nguyên nhân thay đổi của khí áp

a. Khí áp thay đổi theo độ cao

- Càng lên cao không khí càng loãng, sức nén càng nhỏ, do đó khí áp giảm.

b. Khí áp thay đổi theo nhiệt độ

- Nhiệt độ tăng, không khí nở ra, tỉ trọng giảm đi, khí áp giảm.

- Nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỉ trọng tăng nên khí áp tăng.

c. Khí áp thay đổi theo độ âm

- Không khí chứa nhiều hơi nước khí áp giảm.

- Nguyên nhân là do hơi nước bốc lên nhiều chiếm chỗ của không khí khô.

4. Các loại gió chính

a. Gió Mậu dịch

- Thời gian hoạt động là quanh năm.

- Phạm vi hoạt động là từ 30 độ về xích đạo.

- Hướng Đông là chủ yếu.

- Nguyên nhân chênh lệch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp xích đạo.

- Tính chất của loại gió này là khô và ít mưa.

b. Gió mùa

- Khái niệm: Là loại gió thổi theo mùa, hướng gió ở hai mùa có chiều ngược với nhau.

- Nguyên nhân: Khá phức tạp chủ yếu do sự chênh lệch nhiệt độ và khí áp giữa lục địa và đại dương theo mùa, giữa Bắc bán cầu và Nam bán cầu.

- Thời gian và hướng thổi: Theo từng khu vực có gió mùa.

- Phạm vi hoạt động:

+ Đới nóng: Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đông Bắc Ôxtrâylia.

+ Vĩ độ trung bình: đông Trung Quốc, đông Nam Liên Bang Nga, đông nam Hoa Kì.

c. Gió Tây ôn đới

- Thời gian gần như quanh năm.

- Phạm vi hoạt động là từ 30 độ đến 60 độ ở mỗi bán cầu từ áp cao cận nhiệt về hạ áp ôn đới.

- Hướng Tây là chủ yếu ở Bắc bán cầu, Tây Bắc ở Nam bán cầu.

- Tính chất của loại gió này là ẩm và mang nhiều mưa.

- Nguyên nhân là chênh lệch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp ôn đới.

d. Gió địa phương

* Gió biển, gió đất

- Khái niệm: Là loại gió hình thành ở ven biển, thay đổi hướng theo ngày và đêm.

- Đặc điểm: Ban ngày từ biển vào đất liền, ban đêm từ đất liền ra biển.

- Nguyên nhân: Do sự khác nhau về tính chất hấp thụ nhiệt của đất liền và biển hay đại dương [chênh lệch nhiệt độ và khí áp].

- Tính chất: Gió biển ẩm mát, gió đất khô.

* Gió fơn

- Khái niệm: Là loại gió bị biến tính khi vượt qua núi trở lên khô và nóng.

- Đặc điểm:

+ Sườn đón gió có mưa lớn.

+ Sườn khuất gió khô và rất nóng.

- Nguyên nhân: Chủ yếu là do sự tăng giảm của hơi nước trong không khí.

- Phạm vi hoạt động: Thường xuất hiện ở các dãy núi đón gió.

Câu 6: Trình bày và giải thích hoạt động của gió biển, gió đất và gió Phơn.

Lời giải

– Gió biển: Ban ngày ở lục địa, ven bờ hấp thụ nhiệt nhanh, nóng hơn mặt  nước biển, nên ven bờ trên đất liền hình thành áp thấp; ở ven bờ trên mặt biển mát hơn, hình thành cao áp. Gió thổi từ cao áp [ven biển] vào tới áp thấp [ven đất liền] gọi là gió biển.

– Gió đất: Ban đêm, đất toả nhiệt nhanh mát hơn, hình thành cao áp ở vùng đất liền; còn vùng nước biển ven bờ toả nhiệt chậm, nên hình thành áp thấp. Gió thổi từ áp cao [đất liền] tới áp thấp [ven biển] nên gọi là gió đất.

– Gió phơn: Khi gió mát và ẩm thổi tới một dãy núi, bị núi chặn lại, không khí ẩm bị đẩy lên cao và giảm nhiệt độ theo tiêu chuẩn của khí ẩm, trung bình cứ lên cao 100m giảm 0,6°c. Vì nhiệt độ hạ, hơi nước ngưng tụ, mây hình thành và mưa rơi bên sườn đón gió. Khi không khí vượt sang sườn bên kia, hơi nước đã giảm nhiều, nhiệt độ tăng lên theo tiêu chuẩn không khí khô khi xuống núi, trung bình là 100m tăng l°C nên gió trở nên khô và rất nóng.

Trên Trái Đất, các đai khí áp và áp thấp phân bố như sau:

Nhận định nào dưới đây đúng?

Đặc điểm của gió Tây ôn đới là

Tính chất của gió biển là

Nguyên nhân hình thành gió đất, gió biển là do

Càng lên cao khí áp càng giảm, nguyên nhân là do khi lên cao

Nhận định nào dưới đây chưa chính xác:

Sự khác biệt về hướng thổi giữa gió Mậu dịch và gió Tây ôn đới là:

Hướng gió mùa khu vực  Đông Nam Á là:

Đáp án A.

- Gió biển: Ban ngày ở lục địa, ven bờ đất hấp thụ nhiệt nhanh, nóng hơn mặt nước biển, nên hình thành áp thấp; nước biển hấp thụ nhiệt chậm nên mát hơn, hình thành cao áp. Gió thổi từ cao áp [vùng biển] vào tới áp thấp [đất liền] gọi là gió biển.

- Gió đất: Ban đêm, đất liền toả nhiệt nhanh mát hơn, hình thành cao áp ở vùng đất liền; còn vùng nước biển ven bờ toả nhiệt chậm, nên hình thành áp thấp. Gió thổi từ áp cao [đất liền] tới áp thấp [vùng biển] nên gọi là gió đất.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

- Chọn bài -Bài 7: Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảngBài 8: Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái ĐấtBài 9: Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái ĐấtBài 9: Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất (tiếp)Bài 10: Thực hành: Nhận xét về sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ trên bản đồBài 11: Khí quyển. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái ĐấtBài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chínhBài 13: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. MưaBài 14: Thực hành: Đọc bản đồ sự phân hóa các đới và các kiểu khí hậu trên Trái Đất. Phân tích biểu đồ một số kiểu khí hậuBài 15: Thủy quyển. Một số nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông. Một số sông lớn trên Trái ĐấtBài 16: Sông. Thủy triều. Dòng biểnBài 17: Thổ nhưỡng quyển. Các nhân tố hình thành thổ nhưỡngBài 18: Sinh quyên. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố của sinh vậtBài 19: Sự phân bố của sinh vật và đất trên Trái Đất

Giải Bài Tập Địa Lí 10 – Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:

Trang 45 sgk Địa Lí 10: Quan sát hình 14.1 (trang 53 SGK), hãy kể tên một số khu vực ở một số châu lục có chế độ gió mùa.Bạn đang xem: Gió đất gió biển

Trả lời:

– Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đông Bắc Ô-xtrây-li-a, đông Trung Quốc. Đông Nam LB Nga, Đông Nam Hoa Kì.

Trang 47 sgk Địa Lí 10: Dựa vào hình 12.4 (trang 47 – SGK) và kiến thức đã học, hãy trình bày sự hình thành và hoạt động của gió biển và gió đất.

Trả lời:

– Ban ngày ở lục địa, ven bờ biển hấp thụ nhiệt nhanh và nóng hơn mặt nước ven biển, nên ven bờ trên đất liền hình thành áp thấp; ở ven bờ trên mặt biển mát hơn, hình thành cao áp. Gió thổi từ cao áp (ven biển) vào tới áp thấp (ven đất liền) gọi là gió biển.

– Ban đêm, đất liền tỏa nhiệt nhanh, mát hơn, hình thành cao áp ở vùng đất liền; còn ở vùng nước biển ven bờ tỏa nhiệt chậm, nên hình thành áp thấp. Gió thổi từ áp cao (đất liền) tới áp thấp (ven biển) nên gọi là gió đất.

Trang 48 sgk Địa Lí 10: Dựa vào hình 12.5 (trang 47 – SGK), hãy cho biết ảnh hưởng của gió ở sườn tây khác với gió khi sang sườn đông như thế nào?

Trả lời:

– Sườn tây: Gió ẩm thổi tới, lên cao gặp lạnh đổ mưa, nhiệt độ giảm.

– Sườn đông: Do gió vượt qua đỉnh núi, lại bị khô, nên khi xuống núi nhiệt độ tăng theo tiêu chuẩn không khí khô.

Trang 48 sgk Địa Lí 10: Khi gió lên cao nhiệt độ không khí giảm bao nhiêu độ/1.000 m, khi xuống thấp nhiệt độ không khí tăng bao nhiêu độ/1.000 m?

Trả lời:

Lên cao 1.000 m, nhiệt độ giảm 6oC; khi xuống núi, nhiệt độ tăng theo tiêu chuẩn không khí khô là 1.000 m tăng 10oC

Bài 1 trang 48 sgk Địa Lí 10: Em hãy nêu những nguyên nhân làm thay đổi khí áp.

Lời giải:

– Khí áp thay đổi theo độ cao: càng lên cao, không khí càng loãng nên sức nén càng nhỏ, khí áp giảm.

Xem thêm:

– Khí áp thay đổi theo nhiệt độ: Nhiệt độ tăng làm không khí nở ra, tỉ trọng giảm đi, khí áp giảm. Nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỉ trọng tăng nên khí áp tăng.

– Khí áp thay đổi theo độ ẩm: không khí chứa hơi nước nhẹ hơn không khí khô. Vì thế không khí nhiều hơi nước thì khí áp cũng giảm. Khi nhiệt độ cao thì hơi nước bức xạ bốc lên nhiều, chiếm dần chỗ của không khí khô và làm cho khí áp giảm, điều này xảy ra ở vùng áp thấp xích đạo.

Bài 2 trang 48 sgk Địa Lí 10: Dựa vào hình 12.1, hãy trình bày hoạt động của gió Tây ôn đới và gió Mậu dịch.

Lời giải:

– Gió Tây ôn đới: Loại gió thổi từ các khu áp cao cận nhiệt đới, thổi gần như quanh năm về phía áp thấp ôn đới. Hướng chủ yếu của gió này là hướng tây (ở bán cầu Bắc là hướng tây nam, ở bán cầu Nam là hướng tây bắc). Gió Tây thổi quanh năm. thường đem theo mưa, suốt bốn mùa độ ẩm rất cao.

– Gió Mậu dịch: Loại gió thổi từ các khu áp cao cận nhiệt đới về Xích đạo. Ở bán cầu Bắc, gió có hướng đông bắc; ở bán cầu Nam, gió có hướng đông nam. Gió thổi quanh năm khá đều dặn, hướng gần như cố định, tính chất của gió nói chung là khô.

Bài 3 trang 48 sgk Địa Lí 10: Dựa vào các hành 12.2 và 12.3, hãy trình bày hoạt động của gió mùa ở vùng Nam Á và Đông Nam Á.

Lời giải:

Ở khu vực Nam Á và Đông Nam Á vào mùa hè ở bán cầu Bắc khu vực chí tuyến nóng nhất, do đó hình thành trung tâm áp thấp I-ran (Nam Á). Vì vậy, gió Mậu dịch từ bán cầu Nam vượt qua Xích đạo bị lệch hướng thành gió tây nam, mang theo nhiều hơi ẩm và mưa. Đến mùa đông, lục địa lạnh, các áp cao thường xuyên ở Bắc Cực phát triển mạnh và thường xuyên di chuyển đến phía nam đến tận Trung Quốc, Hoa Kì… Gió thổi từ phía bắc xuống theo hướng bắc – nam, nhưng bị lệch hướng trở thành gió đông bắc lạnh khô.

Bài 4 trang 48 sgk Địa Lí 10: Dựa vào các hình 12.4, 12.5, hãy trình bày và giải thích hoạt động của gió biển, gió đất và gió fơn.

Lời giải:

– Gió biển: Ban ngày ở lục địa, ven bờ đất hấp thụ nhiệt nhanh, nóng hơn mặt nước ven biển, nên ven bờ trên đất liền hình thành áp thấp; ở ven bờ trên mặt biển mát hơn, hình thành cao áp. Gió thổi từ cao áp (ven biển) vào tới áp thấp (ven đất liền) gọi là gió biển.

– Gió đất: Ban đêm, đất liền tỏa nhiệt nhanh, mát hơn, hình thành cao áp ở vùng đất liền; còn ở vùng nước biển ven bờ tỏa nhiệt chậm, nên hình thành áp thấp. Gió thổi từ áp cao (đất liền) tới áp thấp (ven biển) nên gọi là gió đất.

– Gió fơn: Khi gió mát và ẩm thổi tới sườn một dãy núi, bị núi chặn lại và đầy lên cao. nhiệt độ giảm theo tiêu chuẩn của khí ẩm, trung bình cứ lên cao 100 m giảm 0,6oC. Vì nhiệt độ hạ nên hơi nước ngưng tụ, mây hình thành và mưa rào bên sườn đón gió. Gió vượt sang sườn bên kia, hơi nước đã giảm nhiều, nhiệt độ lại tăng theo tiêu chuẩn của không khí khô khi xuống núi, trung bình cứ 100 m tầng loC nên gió trở thành khô và rất nóng.


Hãy cho biết gió biển, gió đất là như thế nào


Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!


Gửi Đánh Giá

Đánh giá trung bình / 5. Số lượt đánh giá:


Bài trước - Chọn bài -Bài 7: Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảngBài 8: Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái ĐấtBài 9: Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái ĐấtBài 9: Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất (tiếp)Bài 10: Thực hành: Nhận xét về sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ trên bản đồBài 11: Khí quyển. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái ĐấtBài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chínhBài 13: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. MưaBài 14: Thực hành: Đọc bản đồ sự phân hóa các đới và các kiểu khí hậu trên Trái Đất. Phân tích biểu đồ một số kiểu khí hậuBài 15: Thủy quyển. Một số nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông. Một số sông lớn trên Trái ĐấtBài 16: Sông. Thủy triều. Dòng biểnBài 17: Thổ nhưỡng quyển. Các nhân tố hình thành thổ nhưỡngBài 18: Sinh quyên. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố của sinh vậtBài 19: Sự phân bố của sinh vật và đất trên Trái Đất