Hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp là gì

Các trường hợp xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp hiện nay gồm những trường hợp nào? - Thúy Vân (Kiên Giang)

Hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp là gì

Các trường hợp xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Các trường hợp xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

Các trường hợp xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo khoản 1 Điều 3 gồm:

(1) Giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 54 ;

(2) Đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân;

(3) Công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân;

(4) Thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà cần xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ.

2. Căn cứ xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

Căn cứ xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo khoản 2 và khoản 3 Điều 3 như sau:

* Các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

- Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;

- Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;

- Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 , kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;

- Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 , đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 .

* Căn cứ xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

- Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;

- Có ít nhất một thành viên của hộ gia đình không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;

- Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 , kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;

- Trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình theo quy định tại Điều 54 , đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình thì chỉ căn cứ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 .

3. Thẩm quyền xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

Thẩm quyền xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo khoản 4 Điều 3 như sau:

Việc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp là một nội dung trong trình tự thực hiện các thủ tục quy định tại mục 1 và được thực hiện như sau:

- Đối với trường hợp thực hiện thủ tục quy định tại (1) mục 1, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú của hộ gia đình, cá nhân;

- Đối với trường hợp thực hiện thủ tục quy định tại (2) và (3) mục 1, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của hộ gia đình, cá nhân;

- Đối với trường hợp quy định tại (4) mục 1, khi có Biên bản điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú;

- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không cùng nơi đăng ký thường trú thì cơ quan có trách nhiệm quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 3 có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm gửi văn bản xác nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú của hộ gia đình, cá nhân đó.

Vấn đề ông Nguyên nêu, theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 30 Điều 3 Luật Đất đai, Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định chi tiết thi hành Luật Đất đai và các Khoản 1, 2 và 4 Điều 3 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

Đề nghị ông liên hệ với cơ quan có thẩm quyền tại địa phương để được xác nhận về hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.

Người trực tiếp sản xuất nông nghiệp là gì?

Theo quy định tại khoản 30 Điều 3 Luật đất đai 2013 thì: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.

Xác nhận trực tiếp sản xuất nông nghiệp ở đâu?

Xin xác nhận hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp ở đâu? Theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền xác định hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là UBND xã, phường, thị trấn nơi thường trú của hộ gia đình, cá nhân cần xác nhận.

Nhân khẩu nông nghiệp là gì?

(Nhân khẩu nông nghiệp là người trực tiếp sản xuất và có thu nhập ổn định từ nông nghiệp - UBND cấp xã sẽ xác nhận nhân khẩu nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất để làm căn cứ hỗ trợ).

Giấy xác nhận đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp có thời hạn bao lâu?

Theo khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 Luật Đất đai 2013 là 50 năm.