Học kỳ 2 bắt đầu từ ngày bao nhiêu năm 2024

Hôm nay, 4-1, thực hiện khung kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 ban hành kèm theo Quyết định số 4050/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội, các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông trên địa bàn thành phố chính thức kết thúc học kỳ I.

Học kỳ 2 bắt đầu từ ngày bao nhiêu năm 2024
Một giờ học của học sinh Trường THCS Đại Thịnh (huyện Mê Linh).

Toàn thành phố có khoảng 2,3 triệu học sinh mầm non và phổ thông. Đây là năm học thứ tư toàn ngành thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Hiện nay, có 9 khối lớp đang thực hiện sách giáo khoa mới gồm các lớp: 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 10 và 11.

Đánh giá sơ bộ của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội và ghi nhận từ thực tế cho thấy, giáo viên và học sinh đã cơ bản đáp ứng mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Nội dung chương trình mới cũng từng bước chứng tỏ sự phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị và khả năng tiếp thu của học sinh.

Theo khung kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 do UBND thành phố Hà Nội quy định, học sinh các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông trên địa bàn thành phố sẽ bước vào học kỳ II từ ngày 8-1-2024. Theo Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, đồng thời với việc tiếp tục chỉ đạo, đồng hành cùng các cơ sở giáo dục trong việc hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học, thực hiện tốt Chương trình giáo dục phổ thông 2018, Sở cũng chỉ đạo các đơn vị tích cực chuẩn bị các điều kiện triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở ba khối lớp cuối cấp gồm: Lớp 5, 9 và 12. Trong đó, hai yếu tố căn bản sẽ được tập trung chuẩn bị là đội ngũ giáo viên và trang thiết bị dạy học. Tất cả giáo viên tham gia dạy học theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đều phải được tập huấn trước khi trực tiếp đứng lớp.

Học sinh thành phố sẽ hoàn thành kế hoạch giáo dục học kỳ II trước ngày 25-5-2024 và kết thúc năm học trước ngày 31-5-2024.

Ngày 10/8, Uỷ ban nhân dân tỉnh có Quyết định ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2022 – 2023 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Theo đó, học sinh lớp 1 sẽ tựu trường vào ngày 22/8, học sinh các lớp còn lại tựu trường ngày 25/8; tổ chức hoạt động “Sinh hoạt học đường” từ ngày 29 - 31/8; các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên tổ chức khai giảng năm học lúc 07 giờ 30 phút, ngày 05/9.

Học kỳ I bắt đầu từ ngày 05/9/2022 – 15/01/2023. Học kỳ II bắt đầu từ sau khi kết thúc học kỳ I và kết thúc trước ngày 25/5/2023. Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2023 và các kỳ thi cấp quốc gia thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.Thi giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi cấp tỉnh và các hoạt động chuyên môn, thể thao học đường v.v. do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định.

Xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học và xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở trước ngày 31/5/2023. Hoàn thành tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông, lớp 10 chuyên năm học 2023 - 2024 trước ngày 31/7/2023.

Các ngày nghỉ lễ, tết được thực hiện theo quy định của Luật Lao động và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo xây dựng kế hoạch thời gian cụ thể cho từng ngành học, cấp học thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh; quyết định thời gian tổ chức các kỳ thi, hoạt động chuyên môn, thể thao học đường v.v. phù hợp; cho học sinh nghỉ học trong trường hợp dịch bệnh, thiên tai, lũ lụt và bố trí học bù; bảo đảm thời gian nghỉ của giáo viên trong năm học; tham mưu, đề xuất Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thời gian nghỉ học và thời gian kéo dài trong năm học trong trường hợp đặc biệt. Bộ GD&ĐT yêu cầu các địa phương báo cáo về Bộ GD&ĐT tình hình chuẩn bị năm học và tình hình tổ chức khai giảng năm học 2023 - 2024 trước ngày 10/9/2023; sơ kết học kỳ I trước ngày 31/1/2024; tổng kết năm học, báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí thi đua và đề nghị xét khen thưởng năm học trước ngày 25/6/2024.

Bộ GD-ĐT đã ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2023 – 2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và GDTX. Cụ thể, học sinh sẽ tựu trường sớm nhất trước 1 tuần so với ngày tổ chức khai giảng. Riêng đối với lớp 1, tựu trường sớm nhất trước 2 tuần.

Các trường tổ chức ngày khai giảng vào 5/9. Kết thúc học kỳ 1 trước ngày 15/1/2024, hoàn thành kế hoạch giáo dục học kỳ 2 trước ngày 25/5/2024 và kết thúc năm học trước ngày 31/5/2024.

Học kỳ 2 bắt đầu từ ngày bao nhiêu năm 2024
Ảnh: Lê Anh Dũng

Cũng theo Bộ GD-ĐT, việc xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học và xét công nhận tốt nghiệp THCS trước ngày 30/6/2024. Hoàn thành tuyển sinh các lớp đầu cấp trước ngày 31/7/2024. Việc thi tốt nghiệp THPT và các kỳ thi cấp quốc gia theo quy định và hướng dẫn của Bộ GD-ĐT.

Tại Hà Nội, học sinh mầm non, phổ thông sẽ tựu trường sớm nhất vào ngày 28/8, riêng lớp 1 tựu trường sớm nhất từ ngày 21/8.

Ngày khai giảng được tổ chức thống nhất toàn thành phố vào ngày 5/9; kết thúc học kỳ I trước ngày 15/1/2024; hoàn thành kế hoạch giáo dục học kỳ II trước ngày 25/5/2024 và kết thúc năm học trước ngày 31/5/2024.

Hà Nội xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học và xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở trước ngày 30/6/2024; hoàn thành tuyển sinh các lớp đầu cấp trước ngày 31/7/2024.

Tại TP.HCM, trẻ mầm non, học sinh các cấp tựu trường vào ngày 28/8. Riêng học sinh lớp 1 tựu trường ngày 21/8 để làm quen trường lớp, thầy cô. Lễ khai giảng năm học mới được tổ chức vào ngày 5/9 như thường lệ.

Các trường kết thúc học kỳ I trước ngày 13/1 và học kỳ II trước 25/5/2024. Với học sinh lớp 5 và lớp 9, việc xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học và tốt nghiệp THCS phải trước ngày 30/6. Việc tuyển sinh đầu cấp (lớp 1, 6, 10) phải xong trước ngày 31/7.

Hòa Bình, Ninh Thuận, Yên Bái... đều đón học sinh lớp 1 ngày 21/8, các khối còn lại 28/8. Tỉnh Nghệ An, tất cả học sinh tựu trường ngày 28/8.

TT Tỉnh/Thành Tựu trường Khai giảng 1 Hà Nội Lớp 1: 21/8 Các khối khác: 28/8 Ngày 5/9 2 TP.HCM

Mầm non, THCS, THPT, GDTX: Ngày 28/8.

Tiểu học, lớp 2, 3, 4, 5 tựu trường: Ngày 28/8, lớp 1: Ngày 21/8.

Ngày 5/9 3 An Giang Lớp 1: 21/8 Các khối còn lại: 28/8 Ngày 5/9 4 Bà Rịa Vũng Tàu Lớp 1: Trước 29/8 Các khối còn lại: 29/8 Ngày 5/9 5 Bạc Liêu Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 6 Bắc Kạn Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 7 Bắc Ninh Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 8 Bến Tre Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 9 Bình Dương Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 10 Bình Phước Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 11 Bình Thuận Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 12 Cà Mau Ngày 25/8 Ngày 5/9 13 Cần Thơ Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 14 Cao Bằng Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 15 Kiên Giang Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 16 Kon Tum Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 17 Lai Châu Dự kiến sau 22/8 Ngày 5/9 18 Đà Nẵng Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 19 Đắk Lắk Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 20 Đắk Nông Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 21 Điện Biên Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 22 Đồng Nai Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 23 Đồng Tháp Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 24 Lâm Đồng Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 25 Lạng Sơn Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 26 Long An Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 27 Nam Định Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 28 Nghệ An Ngày 22/8 Ngày 5/9 29 Ninh Bình Lớp 1: 22/8 Các khối còn lại: 28/8 Ngày 5/9 30 Ninh Thuận Lớp 1: 21/8 Các khối còn lại: 28/8 Ngày 5/9 31 Phú Thọ Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 32 Phú Yên Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 33 Gia Lai Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 34 Hà Giang Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 35 Hà Nam Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 36 Hà Tĩnh Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 37 Hải Dương Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 38 Hải Phòng Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 39 Hậu Giang Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 40 Hoà Bình Lớp 1: 21/8 Các khối còn lại: 28/8 Ngày 5/9 41 Hưng Yên Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 42 Khánh Hoà Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 43 Quảng Bình Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 44 Quảng Nam Lớp 1: 22/8 Các khối còn lại: 29/8 Ngày 5/9 45 Quảng Ninh Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 46 Quảng Ngãi Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 47 Quảng Trị Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 48 Sóc Trăng Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 49 Sơn La Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 50 Tây Ninh Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 51 Thái Bình Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 52 Thái Nguyên Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 53 Thanh Hoá Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 54 Thừa Thiên Huế Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 55 Tiền Giang Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 56 Trà Vinh Lớp 1: 21/8 Các khối còn lại: 28/8 Ngày 5/9 57 Tuyên Quang Lớp 1: 21/8 Các khối còn lại: 28/8 Ngày 5/9 58 Vĩnh Long Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 59 Vĩnh Phúc Dự kiến 22/8 Ngày 5/9 60 Lào Cai Lớp 1: 21/8 Các khối còn lại: 28/8 Ngày 5/9 61 Bình Định Lớp 1: 21/8 Các khối còn lại: 28/8 Ngày 5/9 62 Bắc Giang Lớp 1: 22/8 Các khối còn lại: 29/8 Ngày 5/9 63 Yên Bái Lớp 1: 21/8 Các khối còn lại: 29/8 Ngày 5/9

Kể từ năm học 2021-2022 học sinh mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên sẽ được nghỉ hè trọn vẹn 3 tháng hè từ tháng 6 đến tháng 8. Các trường học trên toàn quốc tổ chức khai giảng ngày 5/9. Năm học sẽ kết thúc trước ngày 31/5.

Tuy nhiên tại nhiều địa phương, thời gian tựu trường năm học thường diễn ra sớm hơn khoảng 1-2 tuần so với thời gian khai giảng. Đây là thời gian để học sinh đầu cấp làm quen với năm học cũng như ổn định đầu năm học. Hiện tại các địa phương đang nước rút tuyển sinh đầu cấp.

Học kỳ 2 bắt đầu từ tuần bao nhiêu?

- Học kì II, gồm 17 tuần, cụ thể như sau: + Học kì II bắt đầu từ ngày 09/01/2023, kết thúc trước ngày 27/5/2023 (trừ 02 tuần lễ nghỉ Tết Nguyên đán) gồm: 01 tuần ổn định nề nếp lớp sau Tết và 17 tuần thực học. + Kết thúc năm học 2022 - 2023 trước ngày 28/5/2023.

Học kỳ 2 bắt đầu từ ngày nào 2024?

Học kỳ chính 2 - năm học 2023 - 2024 bắt đầu từ 15/01/2024.

1 học kỳ cấp 3 bao nhiêu tháng?

Đối với lớp 9 cấp trung học cơ sở và lớp 12 cấp trung học phổ thông có 32 tuần thực học (mỗi học kỳ có 16 tuần). Đối với lớp 6, lớp 7, lớp 8 cấp trung học cơ sở và lớp 10, lớp 11 cấp trung học phổ thông có 35 tuần thực học (học kỳ I có 18 tuần, học kỳ II có 17 tuần).

1 năm học là bao nhiêu tuần?

Trong đó, kỳ học đầu tiên bắt đầu từ mùa thu và kéo dài trong khoảng 18 tuần, trong khi kỳ học thứ hai bắt đầu vào mùa xuân và kéo dài trong 17 tuần. Vậy cấp giáo dục này sẽ có khoảng 35 tuần học chính thức.