Bài tiểu luận đường lối cách mạng đcs việt nam
Bài tiểu luận Đường lối Cách Mạng ĐCS Việt Nam Nhóm 3(2112008) DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 3 1. Võ Thị Dung 2. Võ Thị Thùy Dương 3. Nguyễn Trần Kỳ Duyên 4. Huỳnh Hữu Đức 5. Nguyễn Thị Anh Đào 6. Trần Văn Hoan ( Nhóm trưởng ) 7. Nguyễn Thị Phương Loan 8. Nguyễn Thị Tuyết Nhung 9. Lê Thanh Tú 10. Nguyễn Duy Thiên Ý I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Bài tiểu luận Đường lối Cách Mạng ĐCS Việt Nam Nhóm 3(2112008) Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng là một hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, giành độc lập dân tộc. Những quan điểm, chủ trương, chính sách đó gắn liền với hoàn cảnh lịch sử cụ thể của đất nước ta lúc bấy giờ. Đó là đứng trước những thuận lợi và vô vàng những khó khăn . Trước tình hình đó Đảng đã đề ra đường lối kháng chiến cho toàn dân với những nội dung cơ bản, đúng đắn, sáng tạo phù hợp với tình hình nước ta lúc bấy giờ , kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với nguyên lí về chiến tranh cách mạng của Chủ nghĩa Mác-Lênin. Chính vì thế đã đưa cuộc kháng chiến của dân tộc ta nhanh chóng đi vào ổn định và phát triển đúng hướng và từng bước đi đến thắng lợi. Vậy nên để làm sáng tỏ và nhận thức đúng đắn hơn về đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng, chúng em đã chọn đề tài : Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng (1945-1954) để làm bài tiểu luận của nhóm. 2. Mục đích nghiên cứu: Bài tiểu luận Đường lối Cách Mạng ĐCS Việt Nam Nhóm 3(2112008) Việc nghiên cứu đề tài này giúp trang bị cho bản thân những hiểu biết cơ bản về tình hình nước ta trong giai đoạn này : những chủ trương, chính sách của Đảng đã đề ra để có thể vận dụng để giải quyết những khó khăn mà nhân dân ta phải đương đầu, đưa cuộc cách mạng của dân tộc đi đến thắng lợi hoàn toàn. Nghiên cứu vấn đề này còn bồi dưỡng niềm tin vào sự lãnh đạo sáng suốt, tài tình của Đảng, định hướng phấn đấu theo mục tiêu, lý tưởng và đường lối của Đảng, nâng cao ý thức trách nhiệm của bản thân trước những nhiệm vụ, vận mệnh của đất nước, giúp nâng cao tinh thần yêu nước, đóng góp tài sức, trí tuệ để cùng nhau xây dựng đất nước, đặc biệt là trong thời kỳ đất nước đang phát triển và hội nhập trên trường quốc tế. MỤC LỤC Bài tiểu luận Đường lối Cách Mạng ĐCS Việt Nam Nhóm 3(2112008) LỜI CẢM ƠN II. PHẦN NỘI DUNG 1. CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG................................... 1.1. Hoàn cảnh nước ta sau Cách mạng Tháng Tám.. 1.1.2. Khó khăn 1.2. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng 1.2.1. Tình hình 1.2.2. Nội dung của chủ trương.. 1.3. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm.. 1.3.1. Kết quả 1.3.2. Ý nghĩa... 1.3.3. Nguyên nhân thắng lợi 1.3.4. Bài học kinh nghiệm 2. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC VÀ XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ DÂN CHỦ NHÂN DÂN (1946-1954) ..... 2.1. Hoàn cảnh lịch sử 2.1.1. Diễn biến lịch sử 2.1.2. Đặc điểm của hoàn cảnh lịch sử 2.2. Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân Bài tiểu luận Đường lối Cách Mạng ĐCS Việt Nam Nhóm 3(2112008) 2.2.1. Thời kỳ 1945 1950 2.2.1.1. Quá trình hình thành 2.2.1.2. Nội dung đường lối.... 2.2.1.3. Sự chỉ đạo triển khai đường lối và các bước phát triển trên mặt trận quân sự. 2.2.2. Thời kỳ 1951-1954 2.2.2.1. Tình hình mới 2.2.2.2. Nội dung đường lối 3. KẾT QUẢ, Ý NGHĨA LỊCH SỬ, BÀI HỌC KINH NGHIỆM 3.1. Kết quả của việc thực hiện đường lối............................. 3.2. Ý nghĩa lịch sử 3.3. Nguyên nhân thắng lợi 3.4. Bài học kinh nghiệm 4. KẾT LUẬN 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................ LỜI CẢM ƠN Bài tiểu luận Đường lối Cách Mạng ĐCS Việt Nam Nhóm 3(2112008) Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể Quý thầy cô khoa Lý Luận Chính trị Trường Đại học Công nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh và thư viện trường đã tạo điều kiện cho chúng em trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, chúng em xin chân thành cảm ơn cô Lê Thị Quỳnh Hương, người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, giải đáp những thắc mắc cho chúng em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành bài tiểu luận này. Tập thể nhóm 3 III. PHẦN NỘI DUNG Bài tiểu luận Đường lối Cách Mạng ĐCS Việt Nam Nhóm 3(2112008) 1. CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG VÀO BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG 1.1 Hoàn cảnh nước ta sau Cách mạng Tháng Tám: 1.1.1 Thuận lợi cơ bản: - Thế giới: + Hệ thống XHCN do Liên xô đứng đầu được hình thành. + Phong trào giải phóng dân tộc ngày càng phát triển, tạo một dòng thác cách mạng. + Phong trào dân chủ và hòa bình đang vươn lên mạnh mẽ. - Trong nước: + Với thắng lợi của cách mạng Tháng Tám, nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà ra đời, Đảng ta đã trở thành Đảng lãnh đạo chính quyền trong cả nước. + Nhân dân ta có truyền thống yêu nước, truyền thống đấu tranh kiên cường bất khuất chống ngoại xâm. Biểu tình chiếm Phủ Khâm Sa tháng 8 năm 1945 Truyền thống đó càng được phát huy nhân dân ta đã thực sự trở thành người làm chủ đất nước, thực sự được hưởng thành quả do cách mạng đem lại, nên có quyết tâm cao độ trong việc xây dựng và bảo vệ chế độ mới. Bài tiểu luận Đường lối Cách Mạng ĐCS Việt Nam Nhóm 3(2112008) + Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ trung ương đến cơ sở. Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa. 1.1.2. Khó khăn: - Chính quyền Nhà nước vừa ra đời còn non trẻ chưa được củng cố vững chắc. Lực lượng vũ trang cách mạng đang trong thời kỳ hình thành, các công cụ bạo lực khác chưa được xây dựng. - Chính trị: Kinh nghiệm quản lý đất nước của các bộ các cấp non yếu. - Kinh tế: Nền kinh tế nước ta bị kiệt quệ sau nhiều năm chiến tranh. Nạn đói, nạn dốt rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia trống rỗng.Tài chính, kho bạc chỉ còn 1,2 triệu đồng Đông Dương (một nửa rách nát), ngân hàng Đông Dương vẫn đang nằm trong tay tư bản Pháp. Bên cạnh đó, bọn Tưởng Giới Thạch mang tiền quan kim và quốc tệ sang tiêu ở Việt Nam gây rối loạn thịtrường. Nạn đói ở Thái Bình: Nấm mồ tập thể của vạn số phận tang thương - Văn hoá: nền văn hóa nô dịch ngu dân, 95% dân số mù chữ, các tệ nạn xã hội mà chế độ cũ để lại còn nặng nề. - Quân sự: Bài tiểu luận Đường lối Cách Mạng ĐCS Việt Nam Nhóm 3(2112008) + Ở miền Bắc (từ vĩ tuyến 16 Đà Nẵng trở ra): Gần 20 vạn quân Tưởng lũ lượt vào miền Bắc. Sau lưng chúng là bọn ViệtQuốc, Việt Cách với âm mưu thủ tiêu chính quyền cách mạng, đưa bọn tay sai lập chính quyền bù nhìn và thực hiện chính sách cứơp bóc nhân dân Việt Nam. + Ở Miền Nam (từ vĩ tuyến 16 trở vào): Trên một vạn quân Anh cũng mượn tiếng là vào tước vũ khí của Nhật, nhưng kỳ thực là chúng mở đường cho thực dân Pháp cướp lại nước ta. Ngày 23/9/1945 dưới sự yểm trở của 2 sư đoàn thiết giáp Anh, Pháp đã nổ súng tấn công Sài Gòn, chính thức xâm lược nước ta lần thứ 2. Cầu Hiền Lương những ngày đất nước tạm thời chia đôi ở vĩ tuyến 17. + Trên đất nước ta lúc này còn có khoảng 6 vạn quân Nhật đang chờ lệnh giải giáp nhưng một số quân Nhật đã thực hiện lệnh của quân Anh, cầm súng với quân Anh, dọn đường cho quân Pháp mở rộng vùng chiếm đóng ở miền Nam. Quân Anh đến Sài Gòn, tháng 9 năm 1945 Bài tiểu luận Đường lối Cách Mạng ĐCS Việt Nam Nhóm 3(2112008) Chưa bao giờ, cùng một lúc cách mạng Việt Nam phải đối phó với nhiều kẻ thù như thời điểm này. Chúng có thể mâu thuẫn với nhau về lợi ích kinh tế nhưng đều thống nhất với nhau trong âm mưu chống cộng sản, thủ tiêu chính quyền cách mạng, xoá bỏ thành quả mà cuộc Cách mạng tháng 8 vừa giành được. - Ngoại giao: Nền độc lập ở nước ta chưa được quốc gia nào công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. 1.2. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng: 1.2.1. Tình hình: - Tình hình khó khăn trên đặt ra trước mắt Đảng và nhân dân ta những nhiệm vụ nặng nề và cấp bách. Chúng ta vừa phải xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng ở các cấp, vừa phải khôi phục kinh tế, giải quyết nạn đói, nạn thất học, vừa phải đấu tranh với các thế lực thù địch để bảo vệ chính quyền cách mạng và khẳng định vị thế của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. - Ngày 25/11/1945 Ban chấp hành trung ương Đảng ra chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" vạch ra con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. 1.2.2. Nội dung của chủ trương: + Về chỉ đạo chiến lược: Đảng xác định mục tiêu của cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng [Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, t.8, tr. 26-27] , khẩu hiệu lúc này là "Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết", nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập. + Xác định kẻ thù: Phân tích âm mưu của các đế quốc đối với Đông Dương, Ban chấp hành trung ương nêu rõ: Kẻ thù chính của ta lúc này là Bài tiểu luận Đường lối Cách Mạng ĐCS Việt Nam Nhóm 3(2112008) thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng [Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, t.8, tr. 26-27]. Vì vậy phải lập mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược; mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân, thống nhất mặt trận Việt - Minh - Lào chống Pháp xâm lược; kiên quyết giành độc lập tự do - hạnh phúc dân tộc + Về phương hướng nhiệm vụ: Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện là: Củng cố chính quyền cách mạng. Chống thực dân Pháp xâm lược. Bài trừ nội phản. Cải thiện đời sống nhân dân. Bốn nhiệm vụ trên có mối liên hệ mật thiết và tác động thúc đẩy lẫn nhau. + Những biện pháp cụ thể để thực hiện những nhiệm vụ trên: Chính trị: Xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập chính phủ chính thức, lập hiến pháp, củng cố chính quyền nhân dân. Kỳ họp thứ nhất Quốc hội diễn ra tại nhà hát lớn Hà Nội Bài tiểu luận Đường lối Cách Mạng ĐCS Việt Nam Nhóm 3(2112008) Quân sự: Động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến, tổ chứcvàlãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài; kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu "Hoa - Việt thân thiện" đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và "Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế" đối với Pháp. Chủ tịch Hồ Chí Minh và Marius Moutet kí Tạm Ước 14/9/1946 Kinh tế: tăng gia sản xuất chống đói, quyên góp tiền. Tóm lại: Những chủ trương trên đây của Ban chấp hành trung ương Đảng được nêu trong bản chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" ra ngày 25/11/1945 đã giải quyết kịp thời những vấn đề quan trọng về chỉ đạo chiến lược và sách lược cách mạng trong tình thế mới vô cùng phức tạp và khó khăn của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà vừa mới khai sinh. Kháng chiến và kiến quốc là tư tưởng chiến lược của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh nhằm phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc, quyết tâm đẩy mạnh kháng chiến chống thực dân Pháp, bảo vệ và xây dựng chế độ mới. Bài tiểu luận Đường lối Cách Mạng ĐCS Việt Nam 1.3. Nhóm 3(2112008) Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm: 1.3.1. Kết quả: + Về chính trị - xã hội: Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu cử. Hiến pháp dân chủ nhân dân được quốc hội thông qua và ban hành. Bộ máy chính quyền từ Trung ương đến làng, xã và các cơ quan tư pháp, toà án, các công cụ chuyên chính như vệ quốc đoàn, Công an nhân dân được thiết lập và tăng cường. Các đoàn thể nhân dân như mặt trận Việt Minh, Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam, Tổng Công đoàn Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam được xây dựng và mở rộng. Đảng dân chủ Việt Nam, Đảng xã hội Việt Nam được thành lập. Hiến Pháp nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa năm 1946 + Về kinh tế, văn hoá: Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xoá bỏ các thứ thuế vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia. Các lĩnh vực sản xuất được hồi phục. Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, năm 1946 đời sống nhân dân được ổn Bài tiểu luận Đường lối Cách Mạng ĐCS Việt Nam Nhóm 3(2112008) định và có cải thiện. Tháng 11/1946, giấy bạc "Cụ Hồ" được phát hành. Đã mở lại các trường lớp và tổ chức khai giảng năm học mới. Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hoá mới đã bước đầu xoá bỏ được nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu. Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi. Cuối năm 1946 cả nước đã có thêm 2,5 triệu người biết đọc, biết viết. Giấy bạc Cụ Hồ + Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn và mở rộng phạm vi chiếm đóng ra các tỉnh Nam bộ, Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến chi viện Nam bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ. ở miền Bắc, bằng chủ trương lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội Tưởng và tay sai của chúng để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam. Khi Pháp - Tưởng ký Hiệp ước Trùng Khánh (28-2-1946), thoả thuận mua bán quyền lợi với nhau, cho Pháp kéo quân ra miền Bắc, Đảng lại mau lẹ chỉ đạo chọn giải pháp hoà hoãn, dàn xếp với Pháp để buộc quân Tưởng phải rút về nước. Hiệp định Sơ bộ 6-3-1946, cuộc đàm phán ở Đà Lạt, ở Phôngtennơbờlô (Phongtênnbleau, Pháp). Tạm ước 14-9-1946 đã tạo điều kiện cho quân dân ta có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới. Bài tiểu luận Đường lối Cách Mạng ĐCS Việt Nam Nhóm 3(2112008) Lễ ký kết Hiệp định sơ bộ 6/3/1946 tại Hà Nội. 1.3.2. Ý nghĩa: + Đã bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng; xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới, chế độ Việt Nam Dân chủ cộng hoà; chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó. 1.3.3. Nguyên nhân thắng lợi: + Do Đảng đã đánh giá đúng tình hình nước ta sau Cách mạng Tháng Tám, kịp thời đề ra chủ trương kháng chiến, kiến quốc đúng đắn; xây dựng và phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc; lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ địch.. 1.3.4. Bài học kinh nghiệm : + Trong hoạch định và chỉ đạo thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc giai đoạn 1945 - 1946 là: Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng. + Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp đấu tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cảnh cụ thể. Bài tiểu luận Đường lối Cách Mạng ĐCS Việt Nam Nhóm 3(2112008) +Tận dụng khả năng hoà hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ địch bội ước. 2. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC VÀ XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ DÂN CHỦ NHÂN DÂN (1946-1954). 2.1. Hoàn cảnh lịch sử: 2.1.1. Diễn biến lịch sử: - Quốc tế: Hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu đã hình thành. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển.Với danh nghĩa là đồng minh các nước đế quốc ồ ạt chiếm đóng thuộc địa. - Trong nước: Tháng 11/1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng cả thành phố Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích, tàn sát đồng bào ta ở phố Yên Ninh - Hàng Bún (Hà Nội). Đồng thời Pháp gửi tối hậu thư cho chính phủ ta, đòi phải tước hết vũ khí của tự vệ Hà Nội, đòi kiểm soát an ninh trật tự ở Thủ đô. Bài tiểu luận Đường lối Cách Mạng ĐCS Việt Nam Nhóm 3(2112008) Ngày 8-3-1946, quân Pháp vào Hải Phòng. - Trước tình hình đó, từ ngày 13 đến ngày 22/12/1946 Ban thường vụ trung ương Đảng ta đã họp tại Vạn Phúc, Hà Đông dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh để hoạch định chủ trương đối phó. Hội nghị đã cử phái viên đi gặp phía Pháp để đàm phán, song không có kết quả. Hội nghị cho rằng khả năng hoà hoãn không còn. Hoà hoãn nữa sẽ dẫn đến hoạ mất nước, nhân dân sẽ trở lại cuộc đời nô lệ. Do đó, hội nghị đã quyết định hạ quyết tâm phát động cuộc kháng chiến trong cả nước và chủ động tiến công trước khi thực dân Pháp thực hiện màn kịch đảo chính quân sự ở Hà Nội. Mệnh lệnh kháng chiến được phát đi. Vào lúc 20h ngày 19/12/1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đã đồng loạt nổ súng. Rạng sáng ngày 20/12/1946, lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được phát đi trên Đài tiếng nói Việt Nam: "Hỡi đồng bào toàn quốc! Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa! Bài tiểu luận Đường lối Cách Mạng ĐCS Việt Nam Nhóm 3(2112008) Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ. ... Chúng ta phải đứng lên! Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước. ... Giờ cứu nước đã đến. Ta phải hy sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất nước. Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hy sinh, thắng lợi nhất định về dân tộc ta".[ Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, t.4, tr. 480]. Lời kêu gọi Toàn Quốc khángchiến Bài tiểu luận Đường lối Cách Mạng ĐCS Việt Nam Nhóm 3(2112008) 19/12/1946: Phát lệnh toàn quốc kháng chiến 2.1.2. Đặc điểm của hoàn cảnh lịch sử: - Thuận lợi: + Cuộc chiến tranh chính nghĩa bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc và đánh địch trên đất nước mình nên có chính nghĩa, có thiên thời, địa lợi, nhân hòa ta đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt, nên về lâu dài, ta sẽ có khả năng đánh thắng quân xâm lược. + Thực dân Pháp cũng có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự ở trong nước và tại Đông Dương không dễ gì có thể khắc phục được ngay. - Khó khăn: + Tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch. Ta bị bao vây bốn phía, chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ. + Quân Pháp có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng được hai nước Lào, Campuchia và một số nơi ở Nam Bộ Việt Nam, có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở Miền Bắc. Bài tiểu luận Đường lối Cách Mạng ĐCS Việt Nam Nhóm 3(2112008) 2.2. Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân: 2.2.1. Thời kỳ 1945 1950 : 2.2.1.1. Quá trình hình thành: Dựa trên thực tiễn đối phó với những âm mưu, thủ đoạn của Thực dân Pháp, Đường lối kháng chiến của Đảng ta đã được hình thành và hoàn chỉnh. Trong chỉ thị về kháng chiến kiến quốc ngày 25/11/1945, Đảng ta đã xác định kẻ thù chính và nguy hiểm nhất của dân tộc ta là thực dân Pháp. Hội nghị Quân sự toàn quốc lần thứ I ngày 19/10/1946 đã nhận định không sớm thì muộn Pháp sẽ đánh mình và mình cũng nhất định phải đánh Pháp, và từ đó đề ra những chủ trương, biện pháp cụ thể về tư tưởng và tổ chức cho quân dân bước vào cuộc chiến đấu mới. Cuộc chiến giữa một cường quốc trên thế giới và một đất nước nghèo nàn lạc hậu đã diễn ra gần như lời Hồ Chí Minh đã nói: "Nó sẽ là một cuộc chiến giữa voi và hổ. Nếu hổ đứng yên thì sẽ bị voi dẫm chết. Nhưng hổ không đứng yên. Ban ngày nó ẩn nấp trong rừng và ra ngoài vào ban đêm. Nó sẽ nhảy lên lưng voi, xé những mảnh da lớn, và rồi nó sẽ chạy trở lại vào rừng tối. Và dần dần, con voi sẽ chảy máu đến chết. Cuộc chiến tranh ở Đông Dương sẽ như vậy."[Duiker, William, Ho Chi Minh: A Life, Hyperion, 2000, tr. 379] Chỉ thị Công việc khẩn bây giờ (5/11/1946), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu lên những công việc tầm toàn cục, chiến lược. Cuối cùng, Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được hoàn chỉnh và thể hiện tập trung trong ba văn kiện lớn: Chỉ thị Toàn dân kháng chiến Tải về bản full
|