Hướng dẫn xác nhận nơi cư trú của đảng ủy

Giấy xác nhận thông tin cư trú là một trong bốn loại giấy tờ có thể dùng thay sổ hộ khẩu để chứng minh nơi cư trú khi tham gia các giao dịch, thủ tục hành chính.

Thủ tục xin giấy xác nhận cư trú được quy định tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 ngày 06/7/2021 của Bộ Công an như sau:

1. Hồ sơ xin giấy xác nhận cư trú: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú theo mẫu CT01; tờ khai xác nhận thông tin về cư trú theo mẫu CT07 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA.

Hướng dẫn xác nhận nơi cư trú của đảng ủy

Mẫu CT01 (Tờ khai thay đỏi thông tin cư trú)

ban hành theo TT số 56/2021/TT-BCA ngày 15/05/2021

Hướng dẫn xác nhận nơi cư trú của đảng ủy

Mẫu CT07 (Xác nhận thông tin về cư trú)

ban hành theo TT số 56/2021/TT-BCA ngày 15/05/2021

2. Cách thức xin giấy xác nhận cư trú:

- Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã.

- Cách 2: Nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính trong các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định của pháp luật).

3. Trình tự thực hiện thủ tục xin giấy xác nhận cư trú

- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.

- Bước 2: Nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.

- Bước 3: Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra hồ sơ:

+ Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người đăng ký;

+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cho người đăng ký;

+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ cho người đăng ký.

- Bước 4: Nhận kết quả

Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).

4. Thời hạn giải quyết

Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú cấp xác nhận thông tin về cư trú cho công dân trong thời hạn:

- 01 ngày làm việc với trường hợp thông tin có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

- 03 ngày làm việc với trường hợp cần xác minh.

Trường hợp từ chối giải quyết xác nhận thông tin về cư trú thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Giá trị của giấy xác nhận thông tin cư trú

Giấy xác nhận thông tin cư trú là một trong bốn loại giấy tờ có thể dùng thay sổ hộ khẩu để chứng minh nơi cư trú khi tham gia các giao dịch, thủ tục hành chính theo Nghị định 104 năm 2022.

Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định, giấy xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng trong thời gian như sau:

- Có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp khai báo cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú.

- Có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú.

- Trường hợp thông tin cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì giấy xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.

Theo thông tư mới nhất của Bộ Công an, từ 1-1-2024, thời hạn của giấy xác nhận cư trú được tăng lên 1 năm và người dân có thể đăng ký cư trú qua ứng dụng VNeID.

Hướng dẫn xác nhận nơi cư trú của đảng ủy
Thông tư 66/2023/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi quy định về xác nhận thông tin cư trú

Thông tư 66/2023/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi quy định về xác nhận thông tin cư trú tại Điều 17 Thông tư 55/2021. Theo đó, công dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin cư trú trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú hoặc yêu cầu qua cổng dịch vụ công, yêu cầu qua ứng dụng VNeID hoặc yêu cầu qua dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.

Nội dung xác nhận thông tin về cư trú gồm thông tin về nơi cư trú hiện tại, nơi cư trú trước đây…có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 1 năm kể từ ngày cấp. Trường hợp thông tin cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú sẽ hết giá trị sử dụng từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú theo yêu cầu của công dân. Trường hợp thông tin cần xác nhận về cư trú đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 1/2 ngày làm việc.

Trường hợp nội dung yêu cầu xác nhận không có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 3 ngày làm việc.

Như vậy, so với quy định hiện hành, Thông tư 66 đã quy định rõ ràng, cụ thể hơn nội dung xác nhận thông tin về cư trú, tăng thời hạn của xác nhận thông tin về cấp lên 1 năm đối với trường hợp xác nhận về việc khai báo cư trú trước đây có thời hạn là 6 tháng kể từ ngày cấp và xác nhận thông tin về cư trú trước đây có thời hạn là 30 ngày kể từ ngày cấp.

Ngoài ra, Thông tư 66/2023 còn sửa đổi Điều 3 của Thông tư 55/2021 trong đó nêu rõ, việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú được thực hiện dưới hình thức trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc trực tuyến qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID, dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.

Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú thì người yêu cầu đăng ký cư trú có thể nộp bản sao giấy tờ, tài liệu được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ được cấp từ sổ gốc (bản sao) hoặc bản quét, bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ, tài liệu để đối chiếu.

Trường hợp người yêu cầu đăng ký cư trú nộp bản quét hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản quét, bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.

Trường hợp thực hiện đăng ký cư trú trực tuyến, người yêu cầu đăng ký cư trú khai báo thông tin theo biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn, đăng tải bản quét hoặc bản chụp giấy tờ, tài liệu hợp lệ hoặc dẫn nguồn tài liệu từ Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân; nộp lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy định của pháp luật.

Sau khi hoàn tất việc nộp hồ sơ, người có yêu cầu đăng ký cư trú trực tuyến được cấp 1 mã số hồ sơ thủ tục hành chính để theo dõi, tra cứu tiến độ giải quyết hồ sơ hoặc nhận thông tin để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ khi có yêu cầu của cơ quan đăng ký cư trú…