Hỷ sự là chuyện vui còn buộ gọi là gì năm 2024

Tiếng Trung có nhiều từ tuy nhìn đơn giản nhưng lại mang rất nhiều nét nghĩa đẹp trong nó. Hôm nay hãy cùng Trung tâm tiếng Trung Lixin tìm hiểu TOP 10 chữ Hán có ý nghĩa đẹp nhất nhé!

Hỷ sự là chuyện vui còn buộ gọi là gì năm 2024

1. Chữ Phúc 福 /Fú/

Một trong những chữ Hán có ý nghĩa hay phải kể đến đầu tiên đó là chữ Phúc. Đây là Hán tự biểu tượng cho may mắn, phúc lộc, sung sướng được dùng trong cụm từ hạnh phúc. Người Á Đông từ xưa đến nay cực kỳ coi trọng biểu tượng chữ Phúc và bạn dễ bắt gặp chữ 福 trên nhiều vật trang trí, trong kiến thức và cả trên trang phục.

Chữ 福 bao gồm bộ Thị 礻đi liền ký tự 富. Bộ Thị vốn là hình vẽ cái bàn thờ. Ký tự Phúc 富 mà người đời sau chiết tự thành Nhất (一) – Khẩu (口) – Điền (田), là hình vẽ một vò rượu. Vậy điều này có ý nghĩa gì?

Sự kết hợp độc đáo này ý nghĩa cầu cho trong nhà được bình rượu luôn đầy, thế là đủ. Ngày này, chữ Phúc được hiểu theo nhiều nghĩa là giàu, điều tốt lành, việc may mắn. Bởi vì, nhiều chữ Hán kết hợp với từ Phúc cũng chỉ sự vui vẻ, ấm no, an lành, phúc đức,….

2. Chữ Lộc 禄 /Lù/

Chữ Lộc nằm trong danh sách những chữ Hán có ý nghĩa hay và thâm thúy nhất. Hán tự này mang nghĩa gốc là phúc khí, tốt lành, bổng lộc. Đâu cũng chính là nguyện vọng của con người. Trong thời phong kiến, chữ Lộc gắn liền với vua ban, người dân biếu. Những người nào có địa vị càng cao trong xã hội thì càng được nhiều người kính nể.

Ngày nay, chữ Lộc được hiểu theo nhiều nghĩa rộng và bao quát hơn. Nếu như con người luôn chịu khó học hỏi, làm việc, tích lũy nhiều kinh nghiệm thì có thể đạt được nhiều thành công trong cuộc sống và dư dả tiền bạc.

Chữ Lộc trong tiếng Trung còn được hiểu theo ý nghĩa là sự đâm chồi, nảy lộc và đây là hình ảnh biểu tượng cho sự cố gắng. Lộc như chồi non hàm ý muốn nhắc nhở con người luôn phải cố gắng để vươn lên khó khăn, thử thách để có thể đạt được kết quả mình mong muốn.

3. Chữ Thọ 寿 /Shòu/

Chữ Thọ trong tam đa Phúc – Lộc – Thọ là chữ Hán hay, mang nhiều ý nghĩa tốt đẹp. Bạn có từng nghe câu “Phúc như đông hải, thọ tỷ nam sơn” chưa. Chữ Thọ ở đây không chỉ mang ý nghĩa sống lâu mà đó còn là mong muốn người cao tuổi được sống vui vẻ, sống khỏe, an nhiên, không âu lo, không bệnh tật dày vò.

Lão Tử đã từng nói 死而不亡者壽 /sǐ ér bù wáng zhě shòu/. Câu này có nghĩa là “chết mà không mất là trường thọ”. Và đây chính là ý nghĩa thực sự của chữ Thọ.

4. Chữ Nhẫn 忍 /Rěn/

Chữ Nhẫn chính là sự thong dong, không vội vàng, bình tĩnh không nóng nảy thể hiện được tính cách bền bỉ, nén lại những thứ đang xảy ra và không để nó tác động đến bản thân.

Nhẫn đối lập với các hành xử nóng nảy, vội vàng, xốc nổi và không thấu đáo. Từ xưa cho đến nay, Nhẫn 忍 là một trong những Hán tự hay được mọi người xăm lên mình nhiều nhất đa phần là để răn đe chính bản thân cần phải biết nhẫn nại. Đôi lúc, mỗi người cần phải biết nhịn nhục, nén đau thương để thúc đẩy hành động.

Chữ Nhẫn 忍 còn bao hàm một nghĩa đó là không nỡ lòng làm việc đau thương hay còn gọi là đành lòng, nhẫn tâm. Trong đó, nhẫn tâm chính là làm điều trái với luân thường đạo lý, đạo đức, lương tâm của mình.

5. Chữ Đức 德 /Dé/

Chữ Đức là chữ Hán hay mang trong mình nhiều nét đẹp tính cách của con người đó là hiền lành, thiện lương, sống đúng đạo lý làm người. Tất cả những điều tốt đẹp nhất trong tính cách như sống biết trên biết dưới, biết đúng biết sai đều được cô đọng ngay trong một Hán tự 德.

Đức là đạo đức, thiện lương và cũng là nét đẹp của sự bình yên, không chấp niệm hay làm điều gì trái với luân thường đạo lý.

Ngoài ra, chữ Đức 得 còn là ân đức (nhận được ơn huệ từ người khác) để luôn ghi nhớ và giúp lại người khác để tích đức. Ngày nay, phạm trù đạo đức bao gồm rất nhiều vấn đề trong cuộc sống. Tuy nhiên, chung quy lại, chữ Hán này vẫn đề cao tình người trên hết, sống trên đời không theo lý lẽ, không hợp tình là không có đức.

6. Chữ An 安 /Ān/

Chữ An trong tiếng Trung là 安 hay còn gọi là Yên, là sự an toàn, bình yên, không bị quấy nhiễu, không bị phiền lành và cũng không gặp hiểm nguy. Chữ 安 ở đây cũng bao hàm cả sự tĩnh lặng, không khuấy động và cũng không có mối đe dọa nào cả.

Với những ý nghĩa sâu sắc đó, cuộc sống của con người ai cũng mong mỏi một chữ An đó là an tâm, an toàn và an nhiên. Cuộc sống tốt đẹp nhất là mọi thứ luôn bình lặng trôi qua, an nhàn không phiền muộn.

Và tất nhiên, xã hội luôn đầy rẫy những hiểm nguy, xô bồ và để được An đôi khi cần phải biết Nhẫn. Đây cũng là một trong những chữ Hán có ý nghĩa hay, khuyên răn con người cần biết bao dung, độ lượng mới có được sự an tâm, thanh thản trong tâm hồn.

7. Chữ Tâm 心 /Xīn/

Chữ Tâm trong tiếng Trung cũng là một trong những chữ Hán có ý nghĩa hay, sâu sắc. Tâm 心 chính là tấm lòng, là con tim. Chữ Hán này muốn nói với chúng ta rằng, sống trong đời sống luôn cần sự bao dung, độ lượng và biết nghĩ cho người khác. Nếu mỗi người luôn biết đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để thấu hiểu, hành xử cho đúng thì gọi là sống có tâm.

Rất nhiều người treo thư pháp chữ Tâm trong nhà để nhắc nhở chính bản thân mình phải luôn sống có tâm, sống có tấm lòng, bao dung và vị tha với mọi người. Bởi vì con người nếu thiếu đi chữ Tâm thì khác gì là kẻ mất lương tri.

8. Chữ Hiếu 孝 /Xiào/

Hiếu chính là lòng biết ơn đối với công lao sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ, những người nuôi nấng bạn nên người. Đây cũng là một trong những đạo lý làm người quan trọng mà mỗi người cần khắc sâu.

Ở thời xa xưa, chữ Hiếu 孝 được Nho gia đặc biệt coi trọng. Đây là cái gốc làm người và sống trong cuộc đời này phải tránh điều bất hiếu. Với những ý nghĩa sâu sắc đó, thư pháp chữ Hiếu cũng được nhiều người treo trong nhà để nhắc nhở bản thân luôn luôn phải biết ơn, chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ mình.

9. Chữ Hỷ 喜 /Xǐ/

Chữ Hỷ 喜 cũng là một trong những chữ Hán có ý nghĩa hay, tốt đẹp. Hỷ chính là việc vui mừng, phấn khởi. Đặc biệt, chữ Hỷ thường kết hai chữ thành song hỷ có nghĩa là 2 niềm vui lớn đến cùng một lúc.

Tâm nguyện con người mà, ai chẳng muốn gặp chuyện vui mừng và bớt đi chuyện đau thương nên thường dùng chữ Song Hỷ. Trong tiếng Trung hiện đại, chữ Hỷ thường được sử dụng phổ biến trong cụm từ 喜欢 /xǐhuān/ (thích). Ở Việt Nam cũng như Trung Quốc, Hán tự này được dùng phần lớn trong tiệc vui mừng như cưới xin, dạm ngõ, tân gia.

10. Chữ Phát 发 /Fā/

Nằm trong danh sách những chữ Hán có ý nghĩa hay cuối cùng mà PREP muốn chia sẻ đó là chữ Phát 发. Chữ Trung Quốc này thường được sử dụng với ý nghĩa phất lên, nhận được nhiều tiền tài, trở nên giàu có. Bởi vậy chữ Phát 发 thường hay kết hợp với chữ Tài 财 tạo thành chữ Phát tài.

Thư pháp chữ Phát treo trong nhà mang hàm ý, mong muốn có được cuộc sống sung túc, giàu có. Ngoài ra, trong tiếng Trung, đại diện chữ Phát là số 8.