Trong các ĐV sau , loài nào có hình thức sinh sản vô tính : thủy tức , giun đất , giun đũa , tôm sông , cá chép , trai sông , trùng biến hình , san hô , thằn lằn bóng đuôi dà , chim bồ câu , thỏ , trùng rồi xanh
Tóm tắt lý thuyết
1.1. Bộ ăn sâu bọ
- Đặc điểm:
- Thú nhỏ, có mõm kéo dài thành vòi ngắn.
- Bộ răng thích nghi với chế độ ăn sâu bọ gồm: những răng nhọn, răng hàm cũng có 3 – 4 mấu nhọn.
- Thị giác kém phát triển, khứu giác phát triển, đặc biệt có những lông xúc giác dài ở trên mõm thích nghi với cách thức đào bới tìm mồi.
- Đời sống: có tập tính đào hang, tìm mồi và sống đơn độc (trừ thời gian sinh sản và nuôi con).
- Đại diện: chuột chù, chuột chũi
.png)
- Chuột chù: có tập tính đào bới đất, đám lá rụng tìm sâu bọ và giun đất. Có tuyến mồ hôi hai bên sườn.
.png)
- Chuột chũi: có tập tính đaog hang trong đất tìm ấu trùng sâu bọ và giun đất. Có chi trước ngắn, bàn tay rộng và ngón tay to khỏe để đào hang.
1.2. Bộ gặm nhấm
- Đặc điểm:
- Bộ thú có số lượng loài lớn nhất.
- Có bộ răng thích nghi với chế độ gặm nhấm: thiếu răng nanh, răng cửa rất sắc và cách răng hàm 1 khoảng trống gọi là khoảng trống hàm
.png)
- Đại diện
- Chuột đồng:
.png)
- Có tập tính đào hang chủ yếu bằng răng cửa, ăn tạp, sống bầy đàn
.png)
- Có đuôi dài, xù giúp con vật giữ thăng bằng khi chuyền cành, đi ăn theo đàn hàng chục con, ăn quả, hạt
- Một số đại diện khác của bộ gặm nhấm
.png)
1.3. Bộ ăn thịt
- Đặc điểm: bộ thú có bộ răng thích nghi với chế độ ăn thịt:
- Răng cửa ngắn, sắc để róc xương
- Răng nanh lớn, dài, nhọn để xé mồi
- Răng hàm có nhiều mấu dẹp sắc để nghiền mồi
- Các ngón chân có vuốt cong, dưới có đệm thịt dày bước đi rất êm.
- Khi di chuyển các ngón chân tiếp xúc với đất con mồi chạy rất nhanh
- Khi bắt mồi các vuốt sắc nhọn giương ra khỏi đệm thịt cào xé con mồi.
.png)
.png)
- Hổ, báo: săn mồi đơn độc bằng cách rình mồi và vồ mồi
.png)
- Sói: săn mồi theo bầy đàn bằng cách đuổi mồi
.png)
- Đại diện: mèo, hổ, báo, chó sói, gấu …
.png)
* Cấu tạo, đời sống và tập tính của một số đại diện thuộc bộ Ăn sâu bọ, bộ Gặm nhấm, bộ Ăn thịt
Bộ thú
Loài động vật
Môi trường sống
Đời sống
Cấu tạo răng
Cách bắt mồi
Chế độ ăn
Ăn sâu bọ
Chuột chù
Đào hang trong đất
Đơn độc
Các răng đều nhọn
Tìm mồi
Ăn động vật
Chuột chũi
Đào hang trong đất
Đơn độc
Các răng đều nhọn
Tìm mồi
Ăn động vật
Gặm nhấm
Chuột đồng
Đào hang trong đất
Đàn
Răng cửa lớn, có khoảng trống hàm
Tìm mồi
Ăn tạp
Sóc
Trên cây
Đàn
Răng cửa lớn, có khoảng trống hàm
Tìm mồi
Ăn thực vật
Ăn thịt
Báo
Trên mặt đất và trên cây
Đơn độc
Răng nanh dài nhọn, răng hàm dẹp bên sắc
Rình mồi và vồ mồi
Ăn động vật
Sói
Trên mặt đất
Đàn
Răng nanh dài nhọn, răng hàm dẹp bên sắc
Đuổi mồi, bắt mồi
Ăn động vật
Đặc điểm : Thú nhỏ có mõm kéo dài thành vòi ngắn. Bộ răng thích nghi với chế độ ăn sâu bọ, gồm những răng nhọn, răng hàm cũng có 3,4 mấu nhọn Thị giác kém phát triển, song khứu giác rất phát triển, đặc biệt có những lông xúc giác dài ơ trên mõm, thích nghi với cách thức đào bới tìm mồi.
Đại diện - Chuột chù, chuột chũi. Trừ thời gian sinh sàn vả nuôi con, chuột chù và chuột chũi đều có đời sống đơn độc.
BỘ GẶM NHẤM Đặc điểm : Bộ thú có sổ lượng loài lớn nhất, có bộ răng thích nghi với chế độ gậm nhâm. thiếu răng nanh, răng cửa Tất lớn, sắc và cách răng hàm một khoảng trống gọi là khoảng trống hàm. Đại diện : Chuột đồng, sóc, nhím.
BỘ ĂN THỊT Đặc điểm : Bộ thú có bộ răng thích nghi với chê độ ăn thịt: răng cứa ngắn, sắc đế róc xương, răng nanh lớn, dài. nhọn để xé mồi, răng hàm có nhiều mấu dẹp sắc để cắt nghiền mồi. Các ngón chần có vuốt cong dưới có đệm thịt dày nên bước đi rất êm, khi di chuyến chi có các ngón chân tiếp xúc với đát. nén khi đuôi mồi chúng chạy với tốc độ lớn. Khi bắt mồi, các vuốt sắc nhọn giương ra khỏi để thịt cào xé con mồi . Đại diện : Mèo, hổ, báo, chó sói, gấu.