Không có khả năng cung cấp tiếng anh là gì năm 2024

mới nhất tung ra vào tháng 4/2024, cung cấp dữ liệu về tỉ lệ di dân có việc làm, di dân thất nghiệp và các ngành kỹ nghệ có đông người lao động di dân.

Người sinh ra tại Úc vẫn chiếm tỷ lệ người có việc làm cao nhất ở Tasmania (84,4%) và tỷ lệ thấp nhất ở Tây Úc (58,6%).

Tỷ lệ người có việc làm sinh ra ở các quốc gia không nói tiếng Anh chính thức (OTMESC) cao nhất là ở Victoria (29,8%), NSW (28,4%) và ACT (27,4%).

Share of employment by state/territory and place of birth, February 2024 Credit: ABS, Labour Force, Australia, Detailed, February 2024. Table LM7: Labour force status by elapsed years since arrival, main English-speaking countries, sex, state and territory. Retrieved 28 March 2024.

Tỷ lệ ngành kỹ nghệ trong tổng số công ăn việc làm ở mỗi tiểu bang và vùng lãnh thổ cho thấy Tây Úc có tỷ lệ người làm việc trong ngành Khai thác Mỏ (10,1%) cao nhất, so với ACT là thấp nhất (0,04%).

ACT (29,9%) có tỷ lệ người được tuyển dụng đáng kể trong lĩnh vực Hành chính công và An , so với Victoria có ít người được tuyển dụng trong ngành này nhất (5,1%).

Ngoài ra các ngành sử dụng nhiều lao động nhất ở Úc là Chăm sóc Sức khỏe và Hỗ trợ Xã hội (15,6%), tiếp theo là ngành Xây dựng (9,4%), Thương mại Bán lẻ (9,4%) và Các dịch vụ Chuyên gia công nghệ, Khoa học và Kỹ thuật (9,3%).

Một trong những ngành thu hút nhiều di dân tay nghề đến Úc nhất là Các dịch vụ Chuyên gia công nghệ, Khoa học và Kỹ thuật, theo phúc trình mới nhất của ACS, mang tên

đã khảo sát 2,303 di dân có tay nghề về CNTT vào giữa năm 2023, phát hiện rằng đến 90% di dân có tay nghề đã tìm được việc làm ở Úc và 80% đang làm việc trong lĩnh vực CNTT.

Hầu hết kết quả khảo sát di dân về CNTT đều tích cực về quyết định di cư đến Úc của họ, và đa số cho biết họ sẽ giới thiệu điểm đến Úc cho những người khác.

Kết quả này cho thấy các sự quảng cáo thu hút di dân ở nước ngoài, đã tiếp thị Úc như một điểm đến của di dân đã tìm được những di dân dễ dàng tiếp thu thông điệp.

Giám đốc Tăng trưởng ACS, Siobhan O'Sullivan, cho hay kết quả của phúc trình "đi ngược lại với câu chuyện phổ biến vốn cho rằng hoạt động của nền kinh tế gig là hậu quả tất yếu của hệ thống di dân có tay nghề của Úc".

Bà nói: “Khi nói đến lực lượng lao động CNTT, đại đa số đang tìm được những vai trò phù hợp trong các lĩnh vực phù hợp”.

Trong khi đó, tỷ lệ thất nghiệp của những di dân đến Úc rất khác nhau. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thất nghiệp của di dân, theo phúc trình Thị trường Lao động Úc bao gồm trình độ, kỹ năng, độ tuổi, trình độ tiếng Anh, kinh nghiệm làm việc gần nhất và có liên quan, cũng như khoảng thời gian kể từ khi họ đến Úc.

Dữ liệu mới nhất củng cố kết quả của những phúc trình trước đó, vẫn cho thấy rằng những di dân mới đến có tỷ lệ thất nghiệp trung bình cao hơn những người đã sống ở Úc trong một vài năm.

Theo phúc trình, tỷ lệ thất nghiệp trung bình trong 12 tháng tính đến tháng 2 năm 2024 đối với người dân cư trú tại Úc theo nhóm quốc gia nơi sinh của họ cho thấy người sinh ra ở Tây Bắc Âu có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất (2,5%), trong khi tỷ lệ thất nghiệp của người sinh ra ở Bắc Phi và Trung Đông (7,7%) tương đối cao.

Phúc trình cho hay kết quả phản ánh trình độ tiếng Anh và thời gian cư trú chưa đủ lâu tại Úc.

Tỷ lệ thất nghiệp đối với những di dân đến Úc cách đây chưa đầy 10 năm (những di dân mới) và di dân đến hơn 10 năm trước (những di dân đã định cư) theo giới tính cũng khác biệt.

A young woman is using engineering equipment in a workshop. She is wearing a protective mask and gloves as well as blue coveralls. Credit: SolStock/Getty Images

Nhìn chung, di dân nữ có tỷ lệ thất nghiệp cao hơn di dân nam ở hầu hết các tiểu bang và vùng lãnh thổ, ngoại trừ Lãnh thổ Thủ đô Canberra.

Những di dân nữ mới có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất ở bảy tiểu bang và vùng lãnh thổ. Tỷ lệ thất nghiệp của di dân nữ mới cao nhất là ở Tasmania với 8,9%.

Tây Úc có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất trong tất cả các nhóm, với tỷ lệ thất nghiệp của nữ là 5,1% đối với những di dân mới và 2,9% đối với những di dân đã định cư.

Còn tại Lãnh thổ Thủ đô, tỷ lệ thất nghiệp của di dân nam cao hơn tỷ lệ thất nghiệp của di dân nữ, ở mức 9,1% đối với di dân mới và 6,9% đối với di dân đã định cư.

Mất khả năng thanh toán (tiếng Anh: Insolvency) là thuật ngữ chỉ một cá nhân hoặc tổ chức không thể đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của mình đối với người cho vay khi các khoản nợ đến hạn.

Hình minh họa. Nguồn: CICM.com

Mất khả năng thanh toán

Khái niệm

Mất khả năng thanh toán trong tiếng Anh là Insolvency.

Mất khả năng thanh toán là một thuật ngữ khi một cá nhân hoặc tổ chức không còn có thể đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của mình đối với người cho vay khi các khoản nợ đến hạn.

Trước khi một công ty hoặc một người mất khả năng thanh toán tiến hành các thủ tục tuyên bố phá sản, họ sẽ có các thỏa thuận không chính thức với các chủ nợ, chẳng hạn như các thỏa thuận thanh toán thay thế.

Mất khả năng thanh toán có thể phát sinh từ việc quản lí tiền mặt kém, một sự sụt giảm mạnh trong dòng tiền hay chi phí tăng lên quá cao.

Đặc điểm của mất khả năng thanh toán

Mất khả năng thanh toán là một tình trạng khó khăn tài chính mà ở đó một người hay một công ty không có khả năng thanh toán các hóa đơn của họ.

Mất khả năng thanh toán có thể dẫn đến các thủ tục phá sản, các hành động pháp lí sẽ được thực hiện với chủ thể mất khả năng thanh toán và tài sản của chủ thể sẽ được thanh lí để trả các khoản nợ tồn đọng.

Chủ doanh nghiệp có thể liên hệ trực tiếp với các chủ nợ và cơ cấu lại các khoản nợ thành nhiều phần nhỏ để dễ xoay sở hơn. Các chủ nợ thường đồng ý các yêu cầu cơ cấu lại khoản nợ do họ muốn nợ được trả mặc dù thời gian trả nợ sẽ kéo dài lâu hơn.

Trái với quan niệm phổ thông, mất khả năng thanh toán không đồng nghĩa với phá sản.

Nếu một chủ doanh nghiệp có kế hoạch tái cấu trúc nợ của công ty, anh ta cần phải lập một kế hoạch cho thấy cách anh ta cơ cấu lại có thể giảm chi phí của công ty và tiếp tục hoạt động kinh doanh.

Người chủ sở hữu này phải tạo ra một đề xuất chi tiết cách nợ có thể được cơ cấu lại bằng cách giảm chi phí hay các kế hoạch hỗ trợ khác gửi cho các chủ nợ để họ biết doanh nghiệp có thể tạo ra đủ dòng tiền để hoạt động có lãi trong khi vẫn đáp ứng đủ các nghĩa vụ nợ hay không.

Nguyên nhân làm Mất khả năng thanh toán

Có rất nhiều nguyên nhân có thể gây nên tình trạng mất khả năng thanh toán của một người hoặc một công ty.

Một công ty thuê mướn kế toán không phù hợp hay quản lí nguồn nhân lực thiếu hiệu quả cũng có thể góp phần làm công ty đó mất khả năng thanh toán.

Ví dụ: trưởng phòng kế toán có thể làm ngân sách của công ty không đúng cách dẫn đến bội chi. Chi phí tăng lên nhanh chóng, dòng tiền ra quá lớn và dòng tiền vào không đủ bù đắp được lỗ hổng khiến cho công ty mất khả năng thanh toán.

Chi phí nhà cung cấp tăng cũng góp phần làm công ty mất khả năng thanh toán. Khi một doanh nghiệp phải trả giá cao hơn cho hàng hóa và dịch vụ, doanh nghiệp đó sẽ chuyển chi phí cho người tiêu dùng bằng cách tăng giá sản phẩm.

Người tiêu dùng có thể chọn mua ở nơi khác nếu họ thấy chỉ cần trả một khoản ít hơn cho cùng một sản phẩm hoặc dịch vụ. Công ty mất khách hàng dẫn đến mất thu nhập gây ra mất khả năng thanh toán cho các chủ nợ.

Một số lí do khác như hàng hóa, dịch vụ công ty cung cấp không phù hợp thị hiếu người tiêu dùng, các vụ kiện tụng với khách hàng hoặc đối tác kinh doanh cũng có thể khiến một công ty mất khả năng thanh toán.

Công ty thậm chí phải trả một số tiền lớn đền bù thiệt hại trong khi không thể tiếp tục hoạt động sau các vụ kiện.

Mất khả năng thanh toán và phá sản

Mất khả năng thanh toán là một tình trạng khó khăn tài chính, hay là trạng thái tài chính mà ở đó một người hoặc một chủ thể không còn có thể thanh toán các hóa đơn hoặc nghĩa vụ khác.

Sở Thuế vụ Mỹ (IRS) định nghĩa một chủ thể mất khả năng thanh toán khi tổng nợ phải trả vượt quá tổng tài sản của chủ thể đó.

Mặt khác, phá sản là một quyết định được đưa ra bởi tòa án xác nhận một người hoặc một doanh nghiệp mất khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình. Chủ thể phá sản sẽ phải bán tài sản của mình để thực hiện các nghĩa vụ tài chính.

Nếu một người hoặc một công ty mất khả năng thanh toán một thời gian đủ lâu có thể sẽ dẫn đến phá sản.

Chủ đề