Lấn chiếm đất là vi phạm gì năm 2024

Chủ đề chiếm đất là một vấn đề quan trọng và nó đang trở thành một thách thức ngày càng lớn. Việc chiếm đất diễn ra khi một người hoặc tổ chức sử dụng hoặc thôn tính một khu vực đất đai mà họ không phải là chủ sở hữu hợp pháp của nó. Thường xảy ra trong tình hình thiếu thông tin, sự bất công xã hội, hoặc sự thiếu quản lý từ các cơ quan chức năng.

I. Thực trạng chiếm đất hiện nay

Hiện nay, tình trạng chiếm đất trái phép ở Việt Nam có một số đặc điểm sau:

  • Tình trạng lấn chiếm đất công, đất nông nghiệp vẫn còn diễn ra phổ biến ở nhiều địa phương. Các đối tượng thường lấn chiếm đất dọc theo các tuyến giao thông, sông suối, khu vực ven đô.
  • Hiện tượng mua bán, chiếm đoạt đất công, đất quy hoạch chưa sử dụng vẫn còn xảy ra. Các đối tượng lợi dụng sơ hở trong quản lý nhà nước để chiếm đất.
  • Việc xử lý các trường hợp chiếm đất trái phép còn chậm, chưa đủ sức răn đe. Đa phần áp dụng biện pháp hành chính, chưa chuyển sang xử lý hình sự.
  • Ý thức chấp hành pháp luật về đất đai của một bộ phận người dân còn hạn chế.

Nhìn chung, tình trạng chiếm đất trái phép vẫn diễn biến phức tạp, cần có giải pháp quyết liệt hơn để ngăn chặn.

.jpg)

II. Quy định pháp luật về chiếm đất

Quy định của pháp luật về chiếm đất như sau:

1. Chiếm đất là gì

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP, khái niệm "chiếm đất" được quy định là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
  • Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
  • Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện những người sử dụng đất không chấp hành (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
  • Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

Như vậy, chiếm đất là hành vi vi phạm hành chính khi tự ý sử dụng đất trong các trường hợp nêu trên.

2. Phân biệt chiếm đất và lấn đất

Theo Điều 12 Luật Đất đai 2013, thì lấn đất, chiếm đất là một trong những hành vi bị nghiêm cấm.

Hiện nay, khái niệm lấn đất và chiếm đất được định nghĩa tại Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, cụ thể như sau:

- Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.

- Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
  • Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép.

3. Chế tài liên quan đến hành vi chiếm đất

3.1. Xử phạt hành chính

Căn cứ vào Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định:

- Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

- Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

  • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
  • Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
  • Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.

Lấn chiếm đất là vi phạm gì năm 2024

3.2. Xử phạt hình sự

Căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai

- Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm.

- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

III. Một số thắc mắc về chiếm đất

1. Ông ngoại tôi có thực hiện việc khai hoang một diện tích đất (năm 1975), đã sử dụng lâu dài qua nhiều thế hệ. Tuy nhiên, diện tích này vẫn chưa nộp hồ sơ để được cấp sổ. Vì vậy, cho tôi hỏi hành vi khai hoang của ông ngoại tôi có bị xem là hành vi chiếm đất không?

Không, hành vi khai hoang của ông ngoại bạn không bị xem là hành vi chiếm đất. Theo quy định của pháp luật, đất khai hoang là đất chưa được sử dụng hoặc được sử dụng nhưng chưa có người sử dụng hợp pháp, được người dân trực tiếp đưa vào sử dụng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, làm nhà ở hoặc các mục đích khác.

Trường hợp đất khai hoang được sử dụng ổn định, lâu dài, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, thì người sử dụng đất có quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trong trường hợp của ông ngoại bạn, diện tích đất được khai hoang từ năm 1975 và đã được sử dụng lâu dài qua nhiều thế hệ. Điều này cho thấy, diện tích đất này đã được sử dụng ổn định, lâu dài và không có tranh chấp.

Do đó, hành vi khai hoang của ông ngoại bạn được coi là hành vi sử dụng đất hợp pháp. Ông ngoại bạn có quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho diện tích đất này.

Tuy nhiên, để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông ngoại bạn cần nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

2. Phần đất bị chiếm có được bồi thường khi Nhà nước thu hồi không?

Theo quy định tại Điều 64 Luật Đất đai năm 2013, các trường hợp đất bị thu hồi không được bồi thường về đất có bao gồm đất lấn, chiếm. Như vậy, phần đất bị chiếm là một trong những trường hợp đất bị thu hồi không được bồi thường về đất.

Tuy nhiên, người có hành vi chiếm đất vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người có quyền sử dụng đất bị chiếm. Mức bồi thường thiệt hại được xác định theo quy định của pháp luật dân sự.

3. Lấn chiếm đất nông nghiệp không sử dụng thì có bị xử phạt hành chính khi chủ đất không yêu cầu hay không?

Tại khoản 1 và khoản 3 Điều 12 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể các hành vi bị cấm như sau:

- Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai;

- Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.

Như vậy, lấn chiếm đất nông nghiệp không sử dụng thì sẽ bị xử phạt hành chính khi chủ đất không yêu cầu.

.jpg)

4. Nếu không tự nguyện tháo dỡ hàng rào xây dựng lấn chiếm lối đi chung thì có cưỡng chế thi hành được không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) thì cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 73 của Luật này.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 16 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, hành vi đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi có hành vi vi phạm xảy ra.

Như vậy, nếu đã bị xử phạt hành chính và bị cơ quan nhà nước yêu cầu dỡ hàng rào nhưng không chấp hành thì có thể sẽ bị cưỡng chế thi hành.

5. Hành vi chiếm đất đồi núi tự ý san gạt đất đồi núi chưa sử dụng xây dựng nhà tạm bị xử phạt như thế nào?

Tại khoản 1, khoản 7 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định lấn, chiếm đất như sau:

- Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

  • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm

Theo đó, trường hợp lấn, chiếm đất đồi núi chưa sử dụng do Ủy ban nhân dân xã quản lý tùy vào diện tích đất lấn chiếm mà có mức xử phạt tương ứng. Ngoài ra còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, buộc trả lại đất đã lấn, chiếm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi lấn chiếm trên.

Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài chiếm đất. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về chiếm đất, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.