Lây 1 ví dụ vật nuôi bị bệnh do tác động cơ học

Các rào cản trong đường ruột bao gồm pH acid trong dạ dày và hoạt tính kháng khuẩn của các enzyme tụy, mật, và các chất tiết đường ruột.

Nhu động ruột và sự đào thải bình thường của tế bào biểu mô loại bỏ các vi sinh vật. Nếu nhu động ruột bị giảm (ví dụ như do thuốc như belladonna hoặc alkaloid dạng thuốc phiện), việc loại bỏ này sẽ bị trì hoãn và kéo dài một số trường hợp nhiễm trùng, ví dụ như bệnh nhiễm shigella có triệu chứng.

Các cơ chế bảo vệ đường tiêu hóa có thể bị tổn thương có thể dẫn đến bệnh nhân bị nhiễm trùng đặc hiệu (ví dụ, sự thiếu acid dịch vị có xu hướng gây ra bệnh nhiễm salmonella).

Hệ sinh vật ruột bình thường có thể ức chế các mầm bệnh; sự thay đổi của hệ sinh vật bằng kháng sinh có thể làm phát triển quá mức các vi sinh vật gây bệnh mắc phải (ví dụ Salmonella Typhimurium), sự phát triển quá mức và độc tố của Clostridium difficile, hoặc bội nhiễm với các sinh vật hội sinh thông thường (ví dụ: Candida albicans).

Lây 1 ví dụ vật nuôi bị bệnh do tác động cơ học

Các virus đường hô hấp bao gồm các virus cúm dịch Cúm Cúm là một nhiễm trùng hô hấp do vi rút gây sốt, sổ mũi, ho, đau đầu và mệt mỏi. Tỷ lệ tử vong có thể xảy ra trong các đợt dịch bộc phát theo mùa, đặc... đọc thêm (A và B), H5N1 và H7N9 virus cúm gia cầm A Cúm gia cầm Cúm gia cầm là do các chủng cúm A thường chỉ lây nhiễm cho chim hoang dã và gia cầm. Các trường hợp nhiễm trùng do một số chủng này gần đâ... đọc thêm , siêu vi khuẩn parainfluenza Các trường hợp nhiễm á cúm Nhóm vi rút á cúm bao gồm một số vi rút có liên quan chặt chẽ gây ra nhiều bệnh hô hấp thay đổi từ cảm lạnh thông thường đến hội chứng giống cú... đọc thêm 1 đến 4, adenovirus Nhiễm adenovirus Nhiễm một trong số nhiều loại adenovirus có thể không có triệu chứng hoặc gây ra các hội chứng cụ thể, bao gồm nhiễm trùng đường hô hấp nhẹ, viêm kết giác... đọc thêm , virus syncytial hô hấp A và B và siêu virus metapneumovirus ở người Virus hợp bào hô hấp (RSV) và nhiễm Human Metapneumovirus Virus hợp bào hô hấp và nhiễm human metapneumovirus gây nhiễm trùng đường hô hấp dưới theo mùa, đặc biệt ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ. Bệnh có thể khô... đọc thêm , và rhinovirus Cảm lạnh thông thường Bệnh cảm lạnh thông thường là tình trạng nhiễm vi rút cấp tính, thường không có sốt, tự khỏi gây ra các triệu chứng đường hô hấp trên,... đọc thêm ( xem Bảng: Một số virus đường hô hấp Một số virus đường hô hấp

Lây 1 ví dụ vật nuôi bị bệnh do tác động cơ học
).

Các virus đường hô hấp thường lây lan từ người sang người bằng cách tiếp xúc với các giọt bị nhiễm bệnh.

Lây 1 ví dụ vật nuôi bị bệnh do tác động cơ học

Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây

Dưới đây là một vài câu hỏi có thể liên quan tới câu hỏi mà bạn gửi lên. Có thể trong đó có câu trả lời mà bạn cần!

1. Khái niệm bệnh là gì?
Bệnh là sự không bình thường của cơ thể đối với tác động của môi trường xung quanh.

2. Các nguyên nhân gây bệnh


Nguyên nhân có thể do:
- Mầm bệnh
- Các yếu tố khác của môi trường xung quanh

2.1. Nhóm nguyên nhân do mầm bệnh


Nhóm này bao gồm:
- Vi sinh vật
- Ký sinh trùng  

Lây 1 ví dụ vật nuôi bị bệnh do tác động cơ học
 


Vật nuôi mang bênh ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế (Nguồn ảnh: Internet)

* Do vi sinh vật


- Vi sinh vật gây bệnh bao gồm:
+ Vi khuẩn (vi trùng)
+ Vi rút (siêu vi trùng)
+ Nấm
-> Gọi là vi sinh vật vi chúng là những sinh vật vô cùng nhỏ bé, mắt thường không thể nhìn thấy được.
-> Vi rút nhỏ hơn vi khuẩn rất nhiều.
-> Bệnh do vi khuẩn gây ra thì không thể điều trị được bằng kháng sinh
Ví dụ:
- Bệnh do vi khuẩn gây ra ở vật nuôi:
+ Bệnh tụ huyết trùng trâu bò, lợn, gia cầm.
+ Bệnh đóng dấu lợn.
+ Bệnh lợn nghệ (bệnh lepto)
- Bệnh do vi rút gây ra ở vật nuôi:
+ Bệnh nấm phổi gia cầm.
+ Bệnh ngộ độc thức ăn do độc tố nấm (Aflatoxin).
+ Tác hại
Bệnh do vi sinh vật gây ra thường lây lan nhanh, gây thiệt hại lớn về kinh tế bởi vì:
- Làm ốm, chết nhiều vật nuôi.
- Tốn kém cho việc phòng trị bệnh.
* Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng là những vi sinh vật sống ký sinh (ăn bám) ở cơ thể vật nuôi.
Gồm 2 loại: Nội ký sinh trùng và ngoại ký sinh trùng.
+ Nội ký sinh trùng: Sống ký sinh ở bên trong cơ thể vật nuôi
Ví dụ: Giun đũa lợn sống ký sinh trong ruột lợn
Tác hại:
- Cướp đoạt chất dinh dưỡng, hút máu
- Gây tổn thương các cơ quan nội tạng
- Trực tiếp hoặc gián tiếp làm lây truyền mầm bệnh khác
- Làm con vật gầy yếu dần, nặng hơn có thể bị chết.
+ Ngoại ký sinh trùng: Sống ở bên ngoài cơ thể vật nuôi
Ví dụ: Con ghẻ sống ký sinh ở da lợn
Tác hại:
- hút máu.
- Gây tổn thương da, tạo lối vào cho các mầm bệnh khác.
- Gây ngứa ngáy, khó chịu làm con vật kém ăn gầy dần.

2.2. Nhóm nguyên nhân do các yếu tố khác của môi trường xung quanh:


* Do chất độc:
- Ăn phải cây có độc: Một số loại cây cỏ thực vật có độc tố, khi gia súc ăn phải sẽ bị ngộ độc.
Ví dụ: Nếu gia súc ăn nhiều lá sắn tươi, vỏ củ sắn sẽ bị ngộ độc, nặng hơn có thể bị chết.
- Bị rắn độc, nhện độc cắn: Cần lưu ý khi chăn thả vật nuôi ở nơi gò hoang, bụi rậm dễ bị các loại rắn độc, nhện độc cắn dẫn đến vật nuôi có thể bị chết
- Do ăn phải hóa chất độc: Vật nuôi có thể bị ngộ độc do ăn phải:
+ Thuốc trừ sâu.
+ Bả chuột.
+ Phân hóa học.
+ Một số hóa chất độc khác.
* Do chất lượng thức ăn kém:
+ Thức ăn bị ôi, thiu, mốc.
+ Thức ăn có quá nhiều muối.
- Do uống phải nguồn nước bị nhiễm độc:
+ Nhiễm các loại hóa chất độc, thuốc trừ sâu.
+ Nhiễm các kim loại nặng: thủy ngân, chì…
* Do nuôi dưỡng, chăm sóc và sử dụng
- Do nuôi dưỡng kém
+ Thiếu thức ăn, đặc biệt là trong vụ Đông giá rét làm cho vật nuôi gầy yếu, dễ mắc bệnh.
+ Thành phần thức ăn không cân đối dẫn đến vật nuôi còi cọc, chậm lớn, táo bón, ỉa chảy, mềm xương.
Ví dụ: Lợn nái nuôi con mà thiếu khoáng thì dễ bị liệt chân.
+ Nước uống không đủ hoặc bị nhiễm bẩn dễ làm con vật mắc bệnh.
- Do chăm sóc kém
+ Chăm sóc không chu đáo, không cẩn thận cũng là nguyên nhân làm vật nuôi dễ bị mắc bệnh như:
+ Chuồng nuôi quá chật chội, quá bẩn, quá ẩm ướt, quá nóng hoặc  bị gió lùa vào mùa đông.
+ Đánh nhau
+ Bị tai nạn khi chăn thả, làm việc.
+ Con non mới để yếu ớt bị mẹ hoặc con khác đè, dẫm lên.
+ Bắt giữ, vận chuyển thô bạo dễ làm con cái sẩy thai.
+ Vệ sinh đỡ đẻ kém làm cho con mẹ và vật sơ sinh bị uốn ván…
- Do sử dụng không hợp lý
+ Không hợp lý về thời gian: Phải làm việc quá sớm về mùa đông, quá muộn về mùa hè.
+ Phải làm việc quá sức.
+ Gia súc trong thời kỳ chửa đẻ, gia súc non phải làm việc nặng.
- Do thời tiết bất lợi
Thời tiết phù hợp sẽ cho con vật khỏe mạnh, ít mắc bệnh. Nhưng khi thời tiết bất lợi, con vật dễ mắc bệnh:
+ Quá rét: Làm vật nuôi tốn nhiều năng lượng để chống rét nên gầy yếu, dễ nhiễm bệnh.
+ Quá nóng, ẩm: Làm cho vật nuôi khó chịu, ăn ít, ỉa phân nhiều nước, chuồng trại ẩm ướt sức khỏe giảm sút là cơ hội tốt cho mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể và gây bệnh.  

Lây 1 ví dụ vật nuôi bị bệnh do tác động cơ học


Phòng bệnh cho vật nuôi là việc làm rất quan trọng

3. Đường lan truyền của mầm bệnh


* Các đường xâm nhập
+ Mầm bệnh có thể xâm nhập vào cơ thể vật nuôi qua các con đường sau:
- Miệng, mắt, mũi, tai, hậu môn.
- Lỗ rốn chưa khô sau khi sinh nở.
- núm vú.
- Cơ quan sinh dục.
- Da bị tổn thương.
+ Mầm bệnh khi vào cơ thể con vật sẽ sinh sản cực nhanh, chiếm đoạt chất dinh dưỡng sinh ra độc tố và gây tổn thương hoặc làm rối loạn chức năng các cơ quan nội tạng làm con vật phát bệnh.
* Ủ bệnh
+ Khái niệm về thời gian ủ bệnh:
Là khoảng thời gian từ khi mềm bệnh xâm nhập vào cơ thể con vật cho đến khi xuất hiện triệu trứng đầu tiên.
+ Thời gian ủ bệnh ngắn hay dài phụ thuộc vào mầm bệnh và sức khỏe của con vật có thể là 3-5 ngày, cũng có thể là 10-15 ngày hoặc dài hơn.
+ Ứng dụng sự hiểu biết về thời gian ủ bệnh:
Hiểu biết về sự ủ bệnh ở vật nuôi có ý nghĩa đặc  biệt quan trọng trong:
- Cách ly, nhập đàn.
- Tiêm chủng vacxin
Ví dụ:
- Vật nuôi nhìn thấy khỏe mạnh bình thường, sau khi mang về vài ngày thì bị ốm, lây lan sang con khác.
- Khi tiêm chủng vacxin, con vật khỏe mạnh bình thường, sau vài ngày thì thấy phát bệnh
-> Qua hai ví dụ trên có thể suy đoán rằng những con vật trên đang ủ bệnh và chúng sẽ ốm vài ngày sau đó.
* Con đường bài xuất mầm bệnh từ con ốm.
Từ con vật bị ốm bệnh sẽ được bài xuất ra môi trường xung quanh bằng nhiều con đường.
- Ký sinh trùng: Bài xuất chủ yếu qua phân.
- Vi sinh vật: Có thể bài xuất qua nhiều đường
+ Miệng: Cùng với nhãi dớt
+ Mũi: Cùng với nước mũi, hắt hơi.
+ Mắt: Cùng với nước mắt.
+ Hậu môn: cùng với phân.
+ Cơ quan tiết niệu: Cùng với nước tiểu.
+ Cơ quan sinh dục: Cùng với tinh dịch, dịch nhày.
+ Tuyến vú: Cùng với sữa.
+ Da tổn thương: Cùng với máu, mủ.
Cách lây lan mầm bệnh: Mầm bệnh có thể lây nhiễm từ con vật ốm sang con vật khỏe bằng 2 cách:
* Lây nhiễm trực tiếp: Là sự lây lan mầm bệnh trực tiếp từ con vật ốm sang con khỏe.
Ví dụ: - Con khỏe liếm láp con ốm.
- Con khỏe và con ốm giao phối trực tiếp với nhau.
- Con non bú sữa trực tiếp từ con mẹ ốm.
* Lây lan gián tiếp: Là sự lây nhiễm mầm bệnh từ con vật ốm đến con vật khỏe mạnh nhưng phải trải qua các yếu tố trung gian.
- các yếu tố trung gian bao gồm:
+ Thức ăn, nước uống.
+ Dụng cụ chăn nuôi, dụng cụ thú y (kim tiêm, bơm tiêm, máng ăn, máng uống…)
+ Phương tiện vận chuyển (lồng, quầy, xe đạp, xe máy, ô tô…).
+ Con người (quần áo, giầy dép, đồ dùng mang theo người).
+ Động vật: chuột, chó, mèo, lợn, gà… thả rông thú hoang.
+ Sản phẩm động vật tươi sống (sữa, thịt, trứng, phủ tạng của động vật ốm).
Đặc biệt là không khí, nhờ gió có thể truyền nhiều loại mầm bệnh đi rất xa.
Ví dụ: Mầm bệnh lở mồm long móng có thể theo gió truyền xa hơn 10km.
Các yếu tố dẫn tới đổ bệnh:
* Các yếu tố dẫn tới đổ bệnh ở gia súc
- Khả năng gây nhiễm của mầm bệnh.
- Tính thụ cảm, sức chống đỡ và sức miễn dịch của cơ thể.
- Các yếu tố ngoại cảnh.
Bất kỳ một bệnh nào cũng có thời gian tiến triển nhất định và được chia thành các giai đoạn sau:
* Giai đoạn cảm nhiễm: Bệnh chưa phát triển, cơ thể gia súc tiếp xúc, cảm thụ với yếu tố gây bệnh.
* Giai đoạn tiền lâm sàng: chưa có triệu chứng lâm sàng. Có tác động biến đổi bệnh lý giữa cơ thể và yếu tố gây bệnh.
* Giai đoạn lâm sàng: Cơ thể thay đổi về chức năng sinh lý và ta có thể nhận biết được qua triệu chứng lâm sàng.
* Giai đoạn sau lâm sàng: Nhiều bệnh tự khỏi hoàn toàn hoặc do điều trị sẽ để lại di chứng tạm thời hoặc vĩnh viễn.
- Bệnh lao: Để lại tổn thương ở ổ lao.
- Bệnh sảy thai truyền nhiễm: Bò bị bệnh sảy thai truyền nhiễm, khi khỏi sẽ không hoặc khó chửa đẻ được.

Hoài Nam (Tổng hợp)