Lỗi đèn vàng có bị thu bằng lái không năm 2024

Dù tham gia giao thông thường xuyên nhưng không phải ai cũng hiểu về các quy định đối với đèn vàng. Để nắm rõ hơn về vấn đề này bạn đọc có thể tham khảo các quy định và mức phạt khi vượt đèn vàng dưới đây:

Gặp đèn vàng phải dừng lại hay đi tiếp?

Đèn vàng được đặt trên cột giao thông với nhiều mục đích khác nhau. Đèn vàng nhằm báo hiệu đến người điều khiển phương tiện giao thông rằng tín hiệu đèn sắp chuyển thành tín hiệu đèn màu đỏ. Cho phép các phương tiện điều chỉnh tốc độ để chuẩn bị dừng lại.

Khoảng thời gian tín hiệu đèn vàng sáng là khoảng thời gian cần thiết cho những phương tiện đã đi vào nút giao thoát ra khỏi nút giao trước khi các phương tiện ở hướng khác đi vào nút giao, nhằm tránh xung đột giao thông giữa các dòng xe và bảo đảm an toàn giao thông.

Lỗi đèn vàng có bị thu bằng lái không năm 2024

Các chủ xe cần nắm rõ mức phạt khi vượt đèn vàng. (Ảnh minh họa)

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và điều 10 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mới về báo hiệu đường bộ (QCVN 41:2019 sửa đổi Quy chuẩn 41:2016), tín hiệu đèn màu vàng báo hiệu sự thay đổi từ tín hiệu đèn xanh sang đỏ.

Tín hiệu đèn vàng sáng là phải dừng lại trước vạch dừng, nếu không có vạch sơn “Vạch dừng xe”, thì phải dừng phía trước đèn tín hiệu theo chiều đi.

Trường hợp phương tiện đã tiến sát đến hoặc đã vượt quá vạch sơn“Vạch dừng xe”, nếu dừng lại sẽ nguy hiểm thì phải nhanh chóng đi tiếp ra khỏi nơi giao nhau.

Trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là báo hiệu được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.

Vượt đèn vàng bị phạt bao nhiêu?

Theo Nghị định 100/2019 (sửa đổi bổ sung tại Nghị định 123/2021), vượt đèn vàng là hành vi không tuân thủ hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông, và mức phạt cho từng loại phương tiện khác nhau.

Cụ thể, mức phạt vượt đèn vàng với ô tô: Người điều khiển ô tô và các loại xe tương tự sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng; đồng thời bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng, và từ 2 đến 4 tháng nếu gây tai nạn giao thông (theo điểm a Khoản 5, điểm b, c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019).

Mức phạt vượt đèn vàng với mô tô và xe gắn máy (kể cả xe máy điện): Người điều khiển mô tô, xe gắn máy sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng, và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng (theo điểm e, khoản 4, điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019).

Mức phạt vượt đèn vàng với máy kéo và xe máy chuyên dùng: Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo) hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 1 tháng đến 3 tháng; từ 2 đến 4 tháng nếu gây tai nạn (theo điểm đ Khoản 5, điểm a, b Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019).

Lỗi vượt đèn vàng được hiểu là lỗi không tuân thủ quy định khi thấy tín hiệu đèn vàng (trừ tín hiệu vàng nhấp nháy) phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp.

Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mới về báo hiệu đường bộ (QCVN 41:2019 sửa đổi Quy chuẩn 41:2016) quy định, tín hiệu vàng bật sáng, người điều khiển phương tiện phải dừng lại trước vạch dừng, trường hợp đi quá vạch dừng hoặc quá gần vạch dừng nếu dừng lại thấy nguy hiểm thì được đi tiếp.

Nếu có tín hiệu đèn vàng nhấp nháy, người điều khiển phương tiện có thể tiếp tục di chuyển nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường hoặc các phương tiện khác.

Vì vậy, nếu đèn vàng bật sáng mà người điều khiển xe chưa đi quá vạch dừng xe vẫn cố tình đi tiếp sẽ phạm lỗi vượt đèn vàng và bị xử phạt.

Lỗi vượt đèn đỏ

Lỗi vượt đèn đỏ là việc người lái xe điều khiển phương tiện giao thông tiếp tục di chuyển khi đèn tín hiệu giao thông đã chuyển sang màu đỏ (có nghĩa yêu cầu các phương tiện dừng lại). Khi tham gia giao thông gặp đèn đỏ phải dừng trước vạch dừng xe. Nếu không có vạch sơn "vạch dừng xe" thì phải dừng trước đèn tín hiệu theo chiều đi.

Lỗi đèn vàng có bị thu bằng lái không năm 2024

Vượt đèn vàng, đèn đỏ là những vi phạm thường gặp về việc không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông. Ảnh minh họa: TL

Vượt đèn đỏ có được xác định là loại vi phạm gì?

Theo quy định tại QCVN 41:2019/BGTVT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ thì khi đèn tín hiệu chuyển sang màu đỏ, người điều khiển phương tiện giao thông phải dừng lại trước vạch dừng, nếu không có vạch dừng thì phải dừng lại trước đèn tín hiệu theo chiều đi. Nếu vượt khi đèn đã chuyển sang màu đỏ được xác định là hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ. Như vậy, vượt đèn đỏ được xác định là loại vi phạm hành chính.

Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng

Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng với ô tô

Căn cứ theo Điểm a, Khoản 5, Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Điểm đ, Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:

Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng;

Đồng thời hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng xe ô tô sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (theo quy định tại Điểm b, Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Đối với hành vi xe ô tô vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (theo Điểm c, Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng với mô tô, xe gắn máy

Căn cứ theo Điểm e, Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Điểm g, Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Đồng thời hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng đối với mô tô, xe gắn máy sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (theo quy định tại Điểm b, Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Đối với hành vi xe mô tô, xe gắn máy vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (theo Điểm c, Khoản 10, Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng với máy kéo, xe máy chuyên dùng

Căn cứ theo Điểm đ, Khoản 5, Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Điểm d, Khoản 34, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:

Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

Đồng thời hành vi điều khiển xe máy kéo, xe máy chuyên dùng vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng gây tai nạn sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng (theo Điểm b, Khoản 10, Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Lỗi đèn vàng có bị thu bằng lái không năm 2024

Người đi xe máy vượt đèn đỏ có thể bị phạt hành chính mức rất nặng. Ảnh minh họa: TL

Thủ tục xử phạt vi phạm giao thông

Căn cứ vào Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 các bước nộp phạt như sau:

Bước 1: Đội/Phòng cảnh sát giao thông khi phát hiện hành vi vi phạm giao thông của người tham gia giao thông quy định Luật Giao thông đường bộ 2008. Cảnh sát giao thông buộc chấm dứt hành vi vi phạm và tiến hành lập biên bản hành vi vi phạm này. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được thực hiện bằng lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc là phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, đến 500.000 đồng đối với tổ chức thì cảnh sát giao thông không lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính mà xử phạt tại chỗ. Nếu không nằm trường hợp trên thì cảnh sát giao thông lập biên bản khi thuộc thẩm quyền xử phạt.

Đội/phòng cảnh sát giao thông ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử phạt trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính. Trong trường hợp cần xác minh hoặc giải trình sự việc thì việc xử phạt được kéo dài nhưng không quá 60 ngày.

Sau khi có quyết định xử phạt thì người tham gia giao thông đem theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng được Kho bạc Nhà nước ủy quyền thu tiền phạt vi phạm giao thông để nộp phạt, sau đó đem theo biên lai thu tiền quay lại Đội/Phòng cảnh sát giao thông đã ra quyết định xử phạt để nhận lại bằng lái xe bị tạm giữ.

Các loại xe vượt đèn đỏ mà không bị cảnh sát giao thông xử phạt

Theo quy định tại Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008, các loại xe vượt đèn đỏ không bị cảnh sát giao thông xử phạt:

- Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;

- Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;

- Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;

- Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật.

Đi xe máy không có bằng lái phạt bao nhiêu tiền?

Như vậy, người chưa có giấy phép lái xe điều khiển xe máy sẽ bị xử phạt 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng và bị tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm.

Vượt đèn vàng bị xử phạt bao nhiêu?

Đối với người điều khiển mô tô, xe gắn máy, xe máy điện: Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1 triệu đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng (điểm e khoản 4, điểm b khoản 10 Điều 6). Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, xe đạp điện: Phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng (điểm đ khoản 2 Điều 8).

Xe hai bánh vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu tiền?

Hành vi điều khiển xe máy vượt đèn đỏ thì bị phạt tiền bao nhiêu? Căn cứ theo Điểm e khoản 4, điểm b, c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019; điểm g khoản 24 Điều 2 Nghị định 123/2021 quy định về mức phạt với lỗi vượt đèn đỏ xe máy như sau: - Phạt tiền từ 800.000 - 1.000.000 đồng.

Vượt đèn vàng lợi gì?

Nghị định 100 năm 2019 của Chính phủ hiện nay không quy định lỗi nào là lỗi vượt đèn vàng hay vượt đèn đỏ. Cả hai lỗi này được quy định chung là lỗi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.