Lỗi không xi nhan phạt bao nhiêu 2023 năm 2024

Lỗi không xi nhan là nguyên nhân gây ra nhiều vụ va chạm giao thông. Hiểu đúng và nắm rõ quy định cũng như mức phạt lỗi không bật đèn xi nhan sẽ giúp người điều khiển phương tiện hạn chế vi phạm

Quy định lỗi không xi nhan mới nhất 2023

Đèn xi nhan hay đèn báo rẽ, đèn chuyển hướng được sử dụng khi người điều khiển muốn đưa ra tín hiệu thông báo chuẩn bị chuyển hướng, chuyển làn cho những phương tiện cùng lưu thông khác biết

Lỗi không xi nhan phạt bao nhiêu 2023 năm 2024

Quy định bật xi nhan xe ô tô

Khi nhận được tín hiệu xi nhan, những phương tiện khác sẽ chủ động nhường đường để đảm bảo an toàn giao thông. Tuy nhiên một số người điều khiển xe ô tô, xe máy thường mắc lỗi không xi nhan dẫn tới bị phạt hành chính, đôi khi còn xảy ra các va chạm ngoài ý muốn Chính vì vậy để hạn chế tình trạng vi phạm lỗi giao thông này, Nhà nước đã có quy định cụ thể về mức phạt áp dụng đối với người điều khiển phương tiện giao thông vi phạm lỗi không bật đèn xi nhan báo hiệu

Mức phạt lỗi không xi nhan đối với xe máy 2023

Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi xe chuyển làn đường nhưng không có tín hiệu xi nhan báo trước Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với xe chuyển hướng nhưng không có tín hiệu xi nhan báo trước hướng rẽ trừ trường hợp đi theo hướng cong của đoạn đường không giao nhau cùng mức Hệ thống đèn xi nhan được trang bị trên hầu hết các xe máy đều được bố trí song song trái, phải, hai đèn phía trước, hai đèn phía sau. Khi người lái bật tín hiệu xi nhan đèn sẽ sáng đồng thời cả phía trước và sau xe

Lỗi không xi nhan phạt bao nhiêu 2023 năm 2024

Bật xi nhan rẽ xe ô tô

Mức phạt lỗi không xi nhan đối với ô tô 2023

Người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng nếu trường hợp dừng, đỗ xe không có tín hiệu xi nhan báo trước Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trong trường hợp chuyển làn đường nhưng không có tín hiệu xi nhan báo trước Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp chuyển hướng nhưng không có tín hiệu xi nhan báo trước hướng rẽ

Lỗi không xi nhan phạt bao nhiêu 2023 năm 2024

Bật xi nhan báo hiệu xe ô tô

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng trường hợp lùi xe nhưng không có tín hiệu xi nhan báo trước Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 tới 3 tháng đối với trường hợp xe chuyển làn đường trên cao tốc nhưng không xi nhan báo hiệu trước Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trường hợp người điều khiển xe ô tô không đưa ra tín hiệu báo trước khi vượt Đèn xi nhan ô tô được thiết kế đặt ở bốn góc của xe. Nhằm mang đến sự tiện lợi cho người lái các nhà sản xuất xe ô tô hiện nay đã ứng dụng rất nhiều công nghệ mới giúp tăng cường tính năng chiếu sáng của hệ thống đèn xi nhan ô tô

Lỗi không xi nhan phạt bao nhiêu 2023 năm 2024

Lỗi không bật xi nhan xe ô tô

Chính vì vậy người sử dụng cần nắm rõ quy định về việc sử dụng đèn xi nhan để tránh trường hợp vi phạm lỗi không xi nhan. Bên cạnh đó thói quen sử dụng đèn xi nhan trong các tình huống giao thông quy định giúp đảm bảo an toàn cho người lái. Mỗi người điều khiển đều nên thực hiện và chấp hành đúng theo quy định

Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện hành vi vi phạm sau:

Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển.

(Điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP))

* Đối với xe ô tô:

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm sau đây:

Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức)

(Điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

2. Quy định về chuyển hướng xe

Cụ thể tại Điều 15 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về chuyển hướng xe như sau:

- Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.

- Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.

- Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.

- Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.

3. Quy định về vượt xe

Căn cứ theo Điều 14 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về vượt xe như sau:

- Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

- Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.

- Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.

- Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải:

+ Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;

+ Khi xe điện đang chạy giữa đường;

+ Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.

- Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:

+ Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Giao thông đường bộ 2008;

+ Trên cầu hẹp có một làn xe;

+ Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;

+ Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

+ Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;

+ Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.

Để giúp mọi người thuận tiện trong việc tra cứu các mức phạt vi phạm giao thông,

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã cho ra đời iThong – App tra cứu mức phạt giao thông:

Tải về App iThong trên Android TẠI ĐÂY

Tải về App iThong trên iOS TẠI ĐÂY

Hoặc Quét mã QR dưới đây:

Lỗi không xi nhan phạt bao nhiêu 2023 năm 2024

Hồ Quốc Tuấn

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Lỗi không xi nhan bị phạt bao nhiêu tiền?

- Phạt 800.000 đồng - 01 triệu đồng: Chuyển hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ theo điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. - Phạt 04 triệu - 06 triệu đồng và tước Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng: Chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc.

Lời xì nhân là gì?

Xi nhan được hiểu là tín hiệu xin đường của người điều khiển phương tiện giao thông nhằm đảm bảo an toàn cho mình và các phương tiện khác cùng di chuyển. Thực tế, nhiều tài xế quên hoặc cố tình không chấp hành. Với lỗi này, mức phạt cao nhất lên đến 6 triệu đồng.

Lỗi không đi theo vòng xuyến phạt bao nhiêu tiền?

Như vậy, theo quy định trên, trường hợp xe máy không tuân thủ quy định nhường đường tại vòng xuyến sẽ bị xử phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Xe máy vượt đèn đỏ bị phạt bao nhiêu tiền?

Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.