Luyện tập thao tác lập luận so sánh tech 12

VnDoc xin giới thiệu tới bạn đọc Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận so sánh. Tài liệu sẽ giúp các bạn học tốt Ngữ văn 11 hiệu quả hơn. Mời thầy cô và các bạn học sinh cùng tham khảo.

Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận so sánh - Ngữ văn 11

  • 1. Soạn bài: Luyện tập thao tác lập luận so sánh mẫu 1
    • 1.1. Câu 1 (trang 116 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
    • 1.2. Câu 2 (trang 116 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
    • 1.3. Câu 3 (trang 116 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
    • 1.4. Câu 4 (trang 117 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
  • 2. Soạn bài: Luyện tập thao tác lập luận so sánh mẫu 2
    • 2.1. Câu 1 (trang 116 sgk ngữ văn 11 tập 1)
    • 2.2. Câu 2 (trang 116 sgk ngữ văn 11 tập 1)
    • 2.3. Câu 3 (trang 116 sgk ngữ văn 11 tập 1)
    • 2.4. Câu 4 (trang 117 sgk ngữ văn 11 tập 1)
  • 3. Soạn bài: Luyện tập thao tác lập luận so sánh mẫu 3
    • 3.1. Câu 1
    • 3.2. Câu 2
    • 3.3. Câu 3
    • 3.4. Câu 4

1. Soạn bài: Luyện tập thao tác lập luận so sánh mẫu 1

1.1. Câu 1 (trang 116 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Cả hai nhà thơ đều khắc họa tình huống trở về quê sau những năm tháng xa cách, từ đó bộc lộ:

- Thoáng giật mình, sững sờ vì mọi thứ thay đổi, vì không tìm thấy cảnh cũ người xưa.

- Nỗi buồn vì thời gian chảy trôi, vì sự xa cách với quê hương máu mủ dù lòng người yêu quê thì vẫn đinh ninh không đổi.

1.2. Câu 2 (trang 116 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

+ Mùa xuân, mùa thu: chỉ những giai đoạn khác nhau, chỉ sự chảy trôi, tiếp diễn của thời gian.

+ Hoa, quả: những thành quả đạt được cứ ngày một lớn dần lớn dần.

⇒ Học và trồng cây đều là quá trình cần thời gian, cần sự bền bỉ, kiên trì. Càng bền bỉ, kiên trì bao nhiêu thì theo năm tháng thành quả thu được càng nhiều bấy nhiêu.

1.3. Câu 3 (trang 116 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

+ Ngôn ngữ thơ Hồ Xuân Hương: sắc sảo, mãnh liệt, mạnh mẽ, đầy cá tính.

- Sử dụng từ ngữ bình dân, gần với lời ăn tiếng nói, giàu sắc thái biểu đạt.

- Sử dụng nhiều từ láy gợi âm thanh, cảm giác mới lạ.

- Gieo vần “om”, vần khó gieo.

+ Ngôn ngữ thơ Bà Huyện Thanh Quan: trang trọng, chuẩn mực, cổ điển.

- Sử dụng nhiều từ Hán Việt, có màu sắc trang trọng.

- Sử dụng những hình ảnh mang tính biểu tượng, ước lệ.

1.4. Câu 4 (trang 117 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

+ Alexander Hamilton: “Bất cứ khi nào những cuốn sách bị đốt thì cả loài người cũng bị đốt theo”.

+ So sánh: Sách chính là cả nhân loại.

- Sách thu nhỏ, cô đọng cuộc sống của nhân loại trên nhiều phương diện, từ cả không gian đến thời gian.

- Sách mang lại vô vàn kiến thức cho con người, khiến con người sống đúng nghĩa, ý nghĩa.

- Nếu không có sách, con người sẽ chẳng là gì cả, con người sẽ trở nên cô đơn, không hiểu về mình, không biết mình là ai, từ đâu và đi về đâu.

Ý nghĩa

Qua bài học, học sinh biết vận dụng thao tác lập luận so sánh để làm sáng tỏ một ý kiến, một quan điểm, nhất là khi làm một bài văn nghị luận.

2. Soạn bài: Luyện tập thao tác lập luận so sánh mẫu 2

2.1. Câu 1 (trang 116 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Giống nhau: hoàn cảnh hai tác giả đều xa quê khi còn nhỏ và trở về khi đã già

+ Khi đi trẻ, lúc về già (Hạ Tri Chương).

+ Trở lại An Nhơn, tuổi lớn rồi (Chế Lan Viên).

- Khi trở về đều trở thành người lạ trên chính quê hương:

+ Đau xót, tủi hờn khi không còn ai nhận ra mình là người cùng quê (Hỏi rằng: Khách ở nơi nào lại chơi? - Hạ Tri Chương).

+ Người đã biến đổi sau chiến tranh, thời gian, người xưa cảnh cũ không còn (Chế Lan Viên).

- Cả hai tác giả đều có sự đồng điệu, thể hiện tình cảm sâu sắc với quê hương dù hai tác giả cách nhau cả nghìn năm.

2.2. Câu 2 (trang 116 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Học cũng có ích như trồng cây, mùa xuân được hoa, mùa thu được quả”

+ Mùa xuân, mùa thu là hình ảnh ẩn dụ.

+ Hai mùa chỉ những gia đoạn khác nhau: ban đầu đơm hoa, sau đó sẽ thu được nhiều quả ngọt.

+ Tương tự như chuyện học: tích lũy kiến thức thường xuyên dẫn tới thành công (kiểu so sánh tạo động lực).

2.3. Câu 3 (trang 116 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Phong cách ngôn ngữ thơ Hồ Xuân Hương và Bà Huyện Thanh Quan

- Giống nhau: Viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật.

- Khác:

+ Bài thơ Hồ Xuân Hương dùng từ ngữ ngôn ngữ bình dị hàng ngày (tiếng gà, chuông sầu, mõ thảm, tiếng rền rĩ, khắp mọi chòm…).

+ Sử dụng những chữ có âm khó dùng: duyên mõm mòm, già tom.

+ Ngược lại, thơ bà Huyện Thanh Quan mang màu sắc trang trọng khi sử dụng nhiều từ Hán Việt (hoàng hôn, ngư ông viễn phố, mục tử cô thôn lữ…).

+ Sử dụng từ ngữ mang tính ước lệ, hình ảnh trong thơ cổ.

⇒ Thơ Hồ Xuân Hương gần gũi với đám đông, có nét tinh nghịch phá cách. Thơ của bà Huyện Thanh Quan mang phong cách trang trọng, đài các.

2.4. Câu 4 (trang 117 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Câu tục ngữ: Một mặt người bằng mười mặt của

- Con người là tài sản quý giá nhất trên đời, cha ông nhắc nhở thế hệ sau quý trọng con người hơn mọi của cải vật chất trên đời.

- Bằng việc sử dụng phương pháp so sánh đối lập để nhấn mạnh giá trị, tầm quan trọng của con người (một = mười).

- Tiền bạc, của cải có thể làm ra được, còn con người thì không.

- Câu tục ngữ cũng phê phán những kẻ xem trọng của cải vật chất, đánh mất đi những giá trị tốt đẹp của con người.

3. Soạn bài: Luyện tập thao tác lập luận so sánh mẫu 3

3.1. Câu 1

Tâm trạng của nhân vật trữ tình qua hai bài thơ Trở lại An Nhơn của Chế Lan Viên và Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê của Hạ Tri Chương:

Họ đều là những con người rời xa cố hương từ khi còn trẻ, già mới trở lại thăm quê.

Sau bao nhiêu năm xa cách khi trở về quê nhà với bao thay đổi trong họ bỗng lại nhận thấy sự xa lạ trên chính quê hương của mình.

Tuy sống ở 2 giai đoạn khác nhau của lịch sử nhưng ta có thể nhận thấy điểm chung của hai nhà thơ chính là sự nuối tiếc, giật mình, cảm xúc bâng khuâng khi trở lại cố hương.

3.2. Câu 2

Học cũng có ích như trồng cây, mùa xuân được hoa, mùa thu được quả.

Hình ảnh ẩn dụ: “Mùa xuân, mùa thu” → chỉ thời gian.

Việc học hành của mỗi người cũng giống như việc trồng cây. Đầu tiên là chúng ta phải học kiến thức, tích lũy kiến thức theo thời gian. Chúng ta sẽ tiến bộ từng ngày và ngày càng hoàn thiện bản thân mình hơn, đem đến những thành công nhất định.

3.3. Câu 3

So sánh ngôn ngữ thơ Hồ Xuân Hương và ngôn ngữ thơ Bà Huyện Thanh Quan qua hai bài thơ Tự Tình I và bài Chiều hôm nhớ nhà.

Giống nhau: Cùng là thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.

Khác nhau:

Tự tình II

Chiều hôm nhớ nhà

Cách dùng từ

Dùng nhiều từ ngữ dân dã, gần gũi hàng ngày

Sử dụng từ hán việt, những từ ngữ mang tính ước lệ tượng trưng trong văn chương cổ.

Phong cách

Gần gũi, tinh nghịch. Tuy nhiên vẫn xen lẫn nỗi buồn đau, bẽ bàng của nhân vật trữ tình

Trang trọng với nỗi buồn nhẹ nhàng mà thấm thía.

3.4. Câu 4

Chọn câu tực ngữ “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”

“Tốt gỗ hơn tốt nước sơn” đã đưa ra hai hình ảnh cụ thể: gỗ và nước sơn. Gỗ là vật liệu để làm nên đồ vật, nước sơn là vật liệu để quét lên đồ vật làm cho đồ vật thêm đẹp, thêm bền. Câu tục ngữ đã khẳng định khi đánh giá độ bền của một vật dụng chúng ta phải chú ý đến chất lượng gỗ để tạo nên đồ vật ấy chứ không nên chỉ đánh giá bề ngoài qua lớp sơn. Thông qua biện pháp so sánh qua câu tục ngữ trên tác giả dân gian muốn đề cao phẩm chất đạo đức, nhân cách bên trong của con người. Đây mới chính là phẩm chất quan trọng nhất hơn tất cả các vẻ đẹp hình thức bên ngoài.

Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết soạn bài Ngữ văn 11 dưới đây của chúng tôi:

  • Soạn bài Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận
  • Soạn bài Ôn tập phần văn học
  • Soạn bài Ôn tập phần tiếng Việt
  • Soạn bài Ôn tập phần làm văn lớp 11
  • Soạn bài Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận
  • Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận phân tích
  • Soạn bài Lẽ ghét thương
  • Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Phần 1: Tác giả Nguyễn Đình Chiểu
  • Soạn bài Thao tác lập luận so sánh

Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới các bạn Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận so sánh. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Đề thi học kì 1 lớp 11, Soạn văn lớp 11 ngắn gọn, Soạn bài lớp 11, Học tốt Ngữ văn 11, Tài liệu học tập lớp 11 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.

Tài liệu Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận phân tích đã được VnDoc tổng hợp và đăng tải để phục vụ công việc học tập của các bạn học sinh được tốt hơn. VnDoc mời thầy cô và các bạn tham khảo.

Soạn bài: Luyện tập thao tác lập luận phân tích (ngắn gọn)

  • Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận phân tích mẫu 1
  • Soạn văn bài Luyện tập thao tác lập luận phân tích mẫu 2
  • Soạn văn bài Luyện tập thao tác lập luận phân tích mẫu 3
  • Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận phân tích mẫu 4

  • Soạn văn 11 bài: Tự tình (Bài II)
  • Soạn văn 11 bài: Câu cá mùa thu
  • Soạn văn 11 bài: Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
  • Soạn văn 11 bài: Bài ca ngắn đi trên bãi cát
  • Soạn văn 11 bài: Lẽ ghét thương

Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận phân tích mẫu 1

Câu 1:

- Biểu hiện của tự ti: tự xem mình thấp hơn người khác, thua kém người khác, sống khép kín, thu mình, không tin tưởng vào khả năng của bản thân; thiếu ý chí, không dám nghĩ, không dám làm, sợ sệt, trốn tránh, nhút nhát trước chỗ đông người.

- Biểu hiện của tự phụ: trái ngược với tự ti. Người tự phụ luôn tự đề cao bản thân mình, tự xem mình tài giỏi hơn người khác, luôn chủ quan tự cho mình là đúng; khi làm được việc gì đó thì tỏ ra coi thường người khác.

- Tác hại của tự ti: Từ nhận thức sai lệch về mình, họ sẽ trở nên thụ động, thiếu hẳn sự linh hoạt, sáng tạo trong mọi công việc vì sợ thất bại, sợ trách nhiệm. Tự ti khiến bạn mất điểm với mọi người xung quanh. Tính tự ti cản trở rất lớn đến sự phấn đấu vươn lên của mỗi cá nhân, bởi nó tạo ra thói xấu ỷ lại cùng tâm lí thất bại.

- Tác hại của tự phụ: Người tự phụ không biết lắng nghe, không chịu học hỏi, luôn tự thu mình trong vỏ ốc của cá nhân, nên dễ bị lạc hậu, chậm tiến. Người tự phụ không bao giờ nhận được sự yêu mến, nể trọng của mọi người. Tự phụ làm cho người ta ảo tượng về mình để rồi nảy sinh thói huênh hoang, khoác lác, hợm hĩnh đến mức lố bịch, đáng ghét. Kẻ mắc bệnh “tự phụ” khó có thể thành công lâu dài và ít nhận được sự ủng hộ của số đông.

→ Mỗi chúng ta cần có nhận thức đúng đắn về bản thân mình, không nên sống tự ti cũng không nên tự phụ, cần phải khiêm tốn, biết người biết ta, tạo ra cho bản thân niềm tin, hi vọng và luôn cố gắng, nỗ lực trong cuộc sống cũng như hoàn thiện chính mình.

Câu 2:

Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ,
Ậm oẹ quan trường miệng thét loa.

- Hình ảnh sĩ tử chẳng hề mang dáng dấp thư sinh. Biện pháp đảo ngữ lôi thôi sĩ tử vừa nhấn mạnh sự luộm thuộm, không gọn gàng, vừa gây ấn tượng khái quát về hình ảnh những sĩ tử khoa thi này. Họ không có tư thế người đi thi, càng không có tư thế người làm chủ trong kì thi. Hình ảnh sĩ tử trong thơ Tú Xương đã phản ánh sự sa sút về “nho phong sĩ khí”, do sự nhốn nháo, ô hợp của hoàn cảnh xã hội đem lại.

- Hình ảnh quan trường xuất hiện với vẻ ra oai, nạt nộ. Cái oai của quan trường là cái oai cố tạo, cái oai “vờ”. Từ ậm oẹ biểu đạt âm thanh của tiếng nói to nhưng bị can trong cồ họng nên trầm và nghe không rõ, nói lên cái oai không thực chất của quan trường. Cùng với biện pháp đảo ngữ ậm oẹ giọng thét loa của quan trường, có thể thấy được sự huyên náo, lộn xộn của cảnh trường thi này. Quan phải thét vì sĩ tử chẳng ai nghe. Sĩ tử không ai nghe nên quan càng phải cố tỏ cái oai vờ nạt nộ.

Cảnh thi cử mất đi sự thiêng liêng, nghiêm túc vốn có mà trở nên lộn xộn, ầm ĩ như họp chợ phần nào đánh giá một xã hội thối nát, mục rữa.

Soạn văn bài Luyện tập thao tác lập luận phân tích mẫu 2

Câu 1

a. Thái độ tự ti

- Khái niệm tự ti: Tự ti là tự đánh giá thấp mình nên thiếu tự tin. Tự tin hoàn toàn khác với khiêm tốn

- Những biểu hiện của thái độ tự ti:

+ Không dám tin tưởng vào năng lực, sở trường, sự hiểu biết…, của mình

+ Nhút nhát, tránh những chỗ đông người, có thể biểu hiện thêm về vẻ lầm lì, ít nói, ít chia sẻ

+ Không dám mạnh dạn đảm nhận những nhiệm vụ được giao cũng như nêu ý kiến của bản thân

- Tác hại của thái độ tự ti:

+ Sống thụ động, không phát huy hết năng lực, sở trường vốn có.

+ Ít có sự giao lưu, học hỏi về kiến thức cũng như kĩ năng.

+ Không hoà đồng, ít có đóng góp cho tập thể

+ Không hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Thái độ sống hợp lí: Nên mạnh dạn bày tỏ quan điểm, ý kiến cá nhân trước mọi người và đám đông. Lòng tin tưởng vào kiến thức, kĩ năng và năng lực của bản thân mình.

b. Thái độ tự phụ

- Khái niệm: Tự phụ là thái độ đề cao quá mức bản thân, tự cao, tự đại đến mức coi thường người khác. Tự phụ khác với tự hào.

- Những biểu hiện của thái độ tự phụ:

+ Luôn đề cao quá mức bản thân

+ Luôn tự cho mình là đúng, bác bỏ ý kiến cũng như sự góp ý của người khác. Sẽ có quan điểm bảo thủ, không biết lắng nghe.

+ Khi làm được một việc gì đó lớn lao thì thậm chí còn tỏ ra coi thường người khác,

- Tác hại của thái độ tự phụ:

+ Không đánh giá đúng năng lực cũng như nhận thức của chính bản thân mình

+ Không khiêm tốn, không học hỏi, công việc dễ thất bại.

+ Không được lòng bạn bè, đồng nghiệp

c. Xác định thái độ sống hợp lí:

- Cần phải biết đánh giá đúng bản thân để phát huy hết những điểm mạnh cũng như có thể khắc phục hết những điểm yếu.

- Tiếp thu, học học những ý kiến đóng góp, những lời khuyên của mọi người xung quanh.

Câu 2

- Sử dụng từ láy tượng thanh và tượng hình “ lôi thôi, ậm oẹ”: giàu hình tượng và cảm xúc -> hình dung cụ thể hình dáng, cử chỉ lời nói của sĩ tử và quan trường

- Nghệ thuật đảo trật tự cú pháp: nhấn mạnh và tăng sức khái quát về hình ảnh:

+ Sĩ tử: luộm thuộm, vất vả, bệ rạc

+ Quan trường: có vẻ ra oai, nạt nộ nhưng tất cả đều là sự giả dối

- nổi bật hình dáng và hành động của sĩ tử và quan trường: sĩ tử vai đeo lọ (luộm thuộm, không gọn gàng, nhếch nhác, tội nghiệp), quan trường miệng thét loa (cố tạo ra cái oai, tức cười, thảm hại) => Quy cách, dáng vẻ của họ không đúng với những gì người ta tưởng tượng, đã mất đi hình ảnh nho nhã của các sĩ tử cũng như sự trang nghiêm, nghiêm nghị của các quan. Thân phận nhà nho: coi thường, khinh rẻ, không có khí chất của những người có học thức

=> Cảnh trường thi: huyên náo, lộn xộn, thiếu nghiêm túc.

Soạn văn bài Luyện tập thao tác lập luận phân tích mẫu 3

Câu 1 (trang 43 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1)

Tự ti và tự phụ là hai thái độ trái ngược nhau nhưng đều ảnh hưởng không tốt tới kết quả học tập và công tác. Lập luận phân tích những biểu hiện và tác hại của hai căn bệnh nói trên.

Gợi ý

a, Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự ti:

- Giải thích khái niệm: Tự ti là đánh giá thấp mình nên thiếu tự tin. Tự ti hoàn toàn khác với khiêm tốn.

- Những biểu hiện của tự ti:

+ Không dám tin tưởng và năng lực, sở trường, sự hiểu biết,... của mình.

+ Nhút nhát, tránh những chỗ đông người.

+ Không dám mạnh dạn đảm nhận những nhiệm vụ được giao.

- Tác hại của thái độ tự ti

b, Những biểu hiện của thái độ tự phụ

- Giải thích khái niệm: Tự phụ là thái độ đề cao quá mức bản thân, tự cao, tự đại đến mức coi thường người khác. Tự phụ khác với tự hào.

- Những biểu hiện của thái độ tự phụ:

+ Luôn đề cao quá mức bản thân.

+ Luôn tự cho mình là đúng.

+ Khi làm được một việc gì đó lớn lao còn tỏ thái độ coi thường người khác.

- Tác hại của tự phụ.

c, Xác định thái độ sống hợp lí: cần phải biết đánh giá đúng bản thân để phát huy được hết những điểm mạnh cũng như có thể khắc phục được những điểm yếu.

Câu 2 (trang 43 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1)

Phân tích hình ảnh sĩ từ và quan trường qua hai câu thơ:

Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ

Ậm ọe quan trường miệng thét la

(Trần Tế Xương – Vịnh khoa thi Hương)

Gợi ý:

- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình tượng và cảm xúc qua các từ: lôi thôi, ậm ọe.

- Nghệ thuật đảo trật tự cú pháp nhằm nhấn mạnh vào dáng điệu và hành động của sĩ tử và quan trường.

- Sự đối lập giữa sĩ tử và quan trường.

- Nêu cảm nghĩ chung về cách thi cử trường ốc ngày xưa.

Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận phân tích mẫu 4

Câu 1

a. Thái độ tự ti

- Khái niệm tự ti: Tự ti là tự đánh giá thấp mình nên thiếu tự tin. Tự tin hoàn toàn khác với khiêm tốn

- Những biểu hiện của thái độ tự ti:

+ Không dám tin tưởng vào năng lực, sở trường, sự hiểu biết…, của mình

+ Nhút nhát, tránh những chỗ đông người, có thể biểu hiện thêm về vẻ lầm lì, ít nói, ít chia sẻ

+ Không dám mạnh dạn đảm nhận những nhiệm vụ được giao cũng như nêu ý kiến của bản thân

- Tác hại của thái độ tự ti:

+ Sống thụ động, không phát huy hết năng lực, sở trường vốn có.

+ Ít có sự giao lưu, học hỏi về kiến thức cũng như kĩ năng.

+ Không hoà đồng, ít có đóng góp cho tập thể

+ Không hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Thái độ sống hợp lí: Nên mạnh dạn bày tỏ quan điểm, ý kiến cá nhân trước mọi người và đám đông

- Thái độ tự phụ

- Khái niệm: Tự phụ là thái độ đề cao quá mức bản thân, tự cao, tự đại đến mức coi thường người khác. Tự phụ khác với tự hào.

- Những biểu hiện của thái độ tự phụ:

+ Luôn đề cao quá mức bản thân

+ Luôn tự cho mình là đúng, bác bỏ ý kiến cũng như sự góp ý của người khác. Sẽ có quan điểm bảo thủ, không biết lắng nghe.

+ Khi làm được một việc gì đó lớn lao thì thậm chí còn tỏ ra coi thường người khác,

- Tác hại của thái độ tự phụ:

+ Không đánh giá đúng năng lực cũng như nhận thức của chính bản thân mình

+ Không khiêm tốn, không học hỏi, công việc dễ thất bại.

+ Không được lòng bạn bè, đồng nghiệp

c. Xác định thái độ sống hợp lí:

- Cần phải biết đánh giá đúng bản thân để phát huy hết những điểm mạnh cũng như có thể khắc phục hết những điểm yếu.

- Tiếp thu, học học những ý kiến đóng góp, những lời khuyên của mọi người xung quanh.

Câu 2

- Sử dụng từ láy tượng thanh và tượng hình => hình dung cụ thể hình dáng, cử chỉ lời nói của sĩ tử và quan trường

- Nghệ thuật đảo trật tự cú pháp: nhấn mạnh và tăng sức khái quát về hình ảnh

- nổi bật hình dáng và hành động của sĩ tử và quan trường

=> Quy cách, dáng vẻ của họ không đúng với những gì người ta tưởng tượng, mất đi vẻ quy chuẩn vốn có.

=> Cảnh trường thi: huyên náo, lộn xộn, thiếu nghiêm túc.

------------------------------------

Trên đây VnDoc.com đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Soạn văn 11 bài: Luyện tập thao tác lập luận phân tích. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu soạn văn lớp 11, Đề thi học kì 1 lớp 11, các tài liệu môn Ngữ văn 11 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.

Mời bạn đọc cùng tham gia nhóm Tài liệu học tập lớp 11 để có thêm tài liệu học tập nhé