Nghỉ dưỡng sức sau sinh bao nhiêu ngày

Công ty nộp chậm hồ sơ dưỡng sức sau sinh, liệu cơ quan bảo hiểm có chi trả tiền chế độ cho người lao động không? Nếu bị từ chối thanh toán tiền, người lao động làm gì để đòi quyền lợi?

1. Thời hạn nộp hồ sơ dưỡng sức sau sinh là bao lâu?

Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã quy định cụ thể về thủ tục giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản.

Theo đó, thời hạn nộp hồ sơ dưỡng sức sau sinh là trong vòng 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản.

Người sử dụng lao động là người chịu trách nhiệm lập hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội để làm căn cứ chi trả tiền chế độ cho người lao động.

Doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ online qua Cổng Dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc qua tổ chức I-VAN hoặc nộp hồ sơ giấy qua bưu điện hoặc gửi trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm.

Theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, sau tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ tiến hành chi trả tiền chế độ dưỡng sức cho người lao động theo hình thức đã đăng ký: Nhận qua ATM hoặc nhận tiền mặt.

Nghỉ dưỡng sức sau sinh bao nhiêu ngày

Thời gian nộp hồ sơ dưỡng sức sau sinh bao lâu? (Ảnh minh họa)

2. Nộp chậm hồ sơ dưỡng sức sau sinh, bảo hiểm có trả tiền không?

Đối với chế độ dưỡng sức sau sinh, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn quy định.

Nếu nộp hồ sơ vượt quá thời hạn quy định thì người sử dụng lao động phải giải trình lý do nộp muộn bằng văn bản (theo khoản 1 Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội). Nếu có đủ hồ sơ và văn bản giải trình lý do nộp muộn, cơ quan bảo hiểm xã hội vẫn sẽ thanh toán tiền chế độ dưỡng sức.

Thực tế, trong Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (theo Mẫu 01B-HSB) được nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội để đề nghị giải quyết chế độ đã có sẵn mục: “*Giải trình trong trường hợp nộp hồ sơ chậm:….”

Hướng dẫn giải trình lý do nộp chậm hồ sơ dưỡng sức sau sinh

Phía người sử dụng lao động chỉ cần giải trình lý do hợp lý tại đây và cung cấp bằng chứng đi kèm thì sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội chấp nhận hồ sơ.

Nếu không đưa ra được lý do hợp lý, cơ quan bảo hiểm xã hội hoàn toàn có quyền từ chối giải quyết chế độ do người sử dụng lao động nộp chậm hồ sơ so với thời gian quy định.

3. Không được chi trả chế độ do công ty nộp chậm, làm gì để đòi quyền lợi?

Việc hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh là quyền lợi chính đáng của người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội.

Theo khoản 2 Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội, trường hợp nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ.

Do đó, nếu người lao động không được chi trả chế độ do công ty nộp chậm hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội thì công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường tiền chế độ dưỡng sức sau sinh cho người lao động.

Nếu không may rơi vào trường hợp này, người lao động có quyền yêu cầu công ty thanh toán lại quyền lợi chế độ dưỡng sức cho mình.

Nếu công ty không trả tiền chế độ, người lao động có thể khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự hoặc khiếu nại, tố cáo vi phạm của người sử dụng lao động đến Sở Lao động - Thương binh và xã hội nơi công ty đặt trụ sở để đòi lại quyền lợi (theo Điều 119 Luật Bảo hiểm xã hội).

Trên đây là thông tin liên quan đến vấn đề nộp chậm hồ sơ dưỡng sức sau sinh. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc liên hệ ngay 19006192 để được tư vấn, hỗ trợ chi tiết.

Như vậy, lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

Nghỉ dưỡng sức sau sinh bao nhiêu ngày

Thời gian được nghỉ dưỡng sức sau khi sinh con là khi nào? Số ngày nghỉ dưỡng sức tối đa khi sinh thường là bao nhiêu ngày?

Số ngày nghỉ dưỡng sức tối đa khi sinh thường là bao nhiêu ngày?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 41 quy định cụ thể:

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
...
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

Như vậy, số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

- Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

- Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

- Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

Do đó, theo quy định trên thì số ngày nghỉ dưỡng sức tối đa khi sinh thường sẽ thuộc trường hợp khác và được nghỉ tối đa là 5 ngày bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Thời hạn giải quyết chế độ nghỉ dưỡng sức trong bao lâu?

Căn cứ theo quy định khoản 4 Điều 5 Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo quy định như sau:

Trách nhiệm giải quyết và chi trả
...
4. Thời hạn giải quyết và chi trả
4.1. Trường hợp đơn vị SDLĐ đề nghị: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
4.2. Trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Công tác rà soát, kiểm tra
5.1. Trách nhiệm của Bộ phận Chế độ BHXH
5.1.1. Rà soát, kiểm tra
Căn cứ vào cơ sở dữ liệu giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản đang quản lý; dữ liệu thu, chi quỹ ốm đau, thai sản; dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh, GĐYK; dữ liệu về quản lý dân cư (nếu có), rà soát, đối chiếu, phân tích dữ liệu để xác định các trường hợp có biểu hiện lạm dụng quỹ BHXH, lập Danh sách các đơn vị SDLĐ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản trên địa bàn đề nghị kiểm tra (mẫu số 01A-HSB) chuyển Bộ phận Thanh tra - Kiểm tra.
5.1.2. Kế hoạch kiểm tra
a) Định kỳ: Hằng năm, phối hợp với Bộ phận Thanh tra - Kiểm tra xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ việc thực hiện chế độ ốm đau, thai sản tại đơn vị SDLĐ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản trên địa bàn. Số lượng các cơ quan, đơn vị thuộc diện kiểm tra định kỳ do Giám đốc BHXH quyết định.
b) Đột xuất: Căn cứ vào dữ liệu rà soát trên hệ thống phát hiện có dấu hiệu sai phạm thì lập danh sách và chủ động phối hợp với các bộ phận liên quan (Bộ phận Thanh tra kiểm tra, Bộ phận KHTC, Bộ phận TN - Trả KQ, Bộ phận Giám định BHYT) đề xuất Giám đốc quyết định kiểm tra các đơn vị ngoài danh sách kiểm tra định kỳ.
5.2. Trách nhiệm của Phòng Chế độ BHXH: Thực hiện như quy định tại điểm 5.1 khoản này và thực hiện kiểm tra các đơn vị SDLĐ do BHXH huyện giải quyết.

Như vậy, theo quy định trên thì cơ quan Bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản tối đa trong thời hạn 6 ngày làm việc kể từ ngày công ty bạn nộp hồ sơ đầy đủ

Võ Thị Mai Khanh

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:[email protected]

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail [email protected];

Đi làm bao nhiêu ngay thì được nghỉ dưỡng sức?

Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 29 của Luật ...

Tiền dưỡng sức sau sinh do ai trả?

Do đó, số tiền mà bạn được hưởng từ chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản là do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả.

Nghỉ dưỡng sức sau sinh mổ được bao nhiêu tiền?

Thời gian nghỉ việc tối đa: - 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi. - 20 ngày nếu thai từ 05 - 13 tuần tuổi. - 40 ngày nếu thai từ 13 - 25 tuần tuổi.

Thời gian nghỉ dưỡng thai tối đa bao nhiêu ngay?

Theo đó, mỗi loại giấy được cấp cho lao động nghỉ dưỡng thai thường chỉ có thời hạn là 30 ngày. Tuy nhiên, trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.