2020-06-03 02:44 PM
Khi cơ hoành mỏi, các cơ hô hấp phụ đóng vai trò lớn trong việc hô hấp. Để cố gắng khắc phục đường dẫn khí bị tắc nghẽn, các cơ hô hấp phụ tạo ra một áp suất âm lớn hơn trong lồng ngực ở thì hít vào.
Tác giả: Trần Tiến Phong
Người đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hô hấp đảo ngược nghĩa là xẹp một phần hoặc toàn bộ phổi trong suốt thì hít vào và căng phồng phổi trong thì thở ra. Nó có thể biểu hiện đơn giản là thành ngực di chuyển vảo trong ở thì hít vào, thay vì nở ra ngoài như bình thường.
Nguyên nhân
Bất kì nguyên nhân nào gây suy hô hấp:
COPD.
Viêm phổi.
Tắc nghẽn đường dẫn khí.
Liệt cơ hoành.
Mảng sườn di động.
Cơ chế
Khi cơ hoành mỏi, các cơ hô hấp phụ đóng vai trò lớn trong việc hô hấp. Để cố gắng khắc phục đường dẫn khí bị tắc nghẽn, các cơ hô hấp phụ tạo ra một áp suất âm lớn hơn trong lồng ngực ở thì hít vào. Áp suất âm này sẽ ‘hút’ ngực vào trong ở thì hít vào (đặc biệt ở trẻ em có thành ngực mỏng).
Ngoài ra, áp suất âm này có thể kéo cơ hoành lên trên, làm cho bụng di chuyển vào trong thay vì ra ngoài trong thì hít vào.
Ý nghĩa
Hô hấp đảo ngược là một dấu hiệu của suy hô hấp nặng và rất có giá trị, yêu cầu sự chăm sóc và xử trí ngay lập tức.
Nguồn chủ đề
Những nội dung chính khi đánh giá khi bệnh nhân có triệu chứng hô hấp bao gồm khai thác tiền sử, khám thực thể và chụp X-quang lồng ngực trong hầu hết các trường hợp. Những nội dung này cũng bao gồm chỉ định các thăm dò cần thiết:
đo chức
năng hô hấp Đại cương về đánh giá chức năng hô hấp Đánh giá chức năng hô hấp giúp đo lường lưu
lượng thông khí, thể tích phổi, khả năng trao đổi khí, đáp ứng với thuốc giãn phế quản và chức năng của cơ hô hấp. Các phương pháp đánh giá chức năng... đọc thêm ,
khí máu động
mạch Kiểm tra khí máu động mạch (ABG) Quá trình trao đổi khí được đo bằng một số phương pháp, bao gồm: Khả năng khuếch tán carbon monoxide
Đo độ bão hòa oxy máu theo xung mạch Khí máu động mạch Khả năng khuếch tán của carbon monoxide... đọc thêm , chụp cắt lớp vi tính,
các phương pháp thăm dò chẩn đoán hình ảnh khác
Chẩn đoán hình ảnh lồng ngực Chụp ngực bao gồm chụp X-quang thường quy, chụp cắt lớp vi tính (CT), chụp cộng hưởng từ
(MRI), chụp cắt lớp vi tính và siêu âm. Không có chống chỉ định tuyệt đối với các phương pháp chẩn đoán... đọc thêm và
nội soi phế
quản Soi phế quản Nội soi phế quản là việc đưa ống nội soi vào đường thở. Nội soi ống mềm đã thay thế nội
soi ống cứng cho tất cả chỉ định chẩn đoán và hầu hết chỉ định điều trị. Hiện nay nội soi ống cứng chỉ... đọc thêm
Bệnh nhân thường có các triệu chứng: khó thở Khó thở Khó thở là thở không thuận lợi hoặc có khó khăn trong khi thở. Nó là cảm nhận của người bệnh và được mô tả khác nhau tùy theo nguyên nhân. Mặc dù khó thở là một triệu chứng tương đối phổ biến... đọc thêm , đau ngực Đau ngực Đau ngực là một triệu chứng rất phổ biến. Nhiều bệnh nhân nhận thức rõ rằng đây là một triệu chứng cảnh báo bệnh lý có khả năng gây đe doạ tính mạng, do đó, họ đến khám để đánh giá các triệu... đọc thêm , khò khè Tiếng khò khè Thở khò khè là tiếng có âm độ tương đối cao do luồng không khí thổi qua các đường thở nhỏ bị hẹp và chèn ép. Đây là một triệu chứng cũng như một dấu hiệu thực thể. Thì thở ra kéo dài kèm theo... đọc thêm , thở rít Thở rít Thở rít là một âm thanh có âm sắc cao, chủ yếu ở thì hít vào. Nó thường liên quan đến các bệnh lý cấp tính, như dị vật đường thở, nhưng cũng có thể là do các bệnh lý mãn tính hơn, chẳng hạn... đọc thêm , ho máu Ho ra máu Ho ra máu là ho ra máu từ đường hô hấp. Ho ra máu nặng nếu bệnh nhân ho ra ≥ 600 mL máu (bằng toàn bộ lưu lượng của bể thận) trong vòng 24 giờ. Hầu hết máu của phổi (95%) lưu thông qua các động... đọc thêm và ho Ho ở Người lớn Ho là dấu hiệu thở ra mạnh và là phản xạ tự nhiên hoặc có chủ đích nhằm làm sạch đường thở. Đây là một trong những triệu chứng phổ biến nhất khiến bệnh nhân phải đi khám bệnh. (Xem thêm Ho ở... đọc thêm là triệu chứng gợi ý nguyên nhân có khả năng bắt nguồn từ phổi. Khi bệnh nhân có nhiều hơn một triệu chứng, khi khai thác tiền sử, bệnh sử cần tập trung khai thác các triệu chứng chính và các triệu chứng toàn thân: sốt, sút cân và vã mồ hôi về ban đêm. Các thông tin quan trọng khác bao gồm:
Phơi nhiễm nghề nghiệp và môi trường
Tiền sử gia đình, tiền sử đi du lịch và tiền sử tiếp xúc với yếu tố nguy cơ
Tiền sử các bệnh đã mắc trước đây
Các thuốc đã dùng theo đơn, thuốc không kê đơn, hoặc thuốc tự mua
Khám thực thể bắt đầu bằng đánh giá các triệu chứng toàn thân. Cảm giác lo lắng, khó chịu và thể trạng chung của người bệnh. Ảnh hưởng của triệu chứng đến việc nói và vận động của bệnh nhân (ví dụ: bệnh nhân không thể nói được câu dài, phải dừng lại để thở). Tất cả đều có thể đánh giá khi chào hỏi bệnh nhân, khai thác bệnh sử và có thể có thêm nhiều thông tin hữu ích liên quan đến tình trạng hô hấp. Tiếp theo, khi khám thực thể cần tuân theo các bước nhìn, sờ, gõ, nghe.
Cần chú ý tập trung quan sát
Dấu hiệu khó thở và thiếu oxy máu (ví dụ: bồn chồn, thở nhanh, tím, co kéo cơ hô hấp phụ)
Dấu hiệu bệnh phổi mãn tính (ví dụ: ngón tay dùi trống, phù chân)
Dị dạng lồng ngực
Kiểu thở bất thường (ví dụ: thời gian thở ra kéo dài, hô hấp Cheyne-Stokes, hô hấp Kussmaul)
Tĩnh mạch cổ nổi
Dấu hiệu thiếu oxy máu bao gồm tím (môi, mặt hoặc đầu chi) trong đó yêu cầu sự hiện diện của ít nhất 5 g/dL hemoglobin không bão hòa và do đó có nghĩa là bão hòa oxy máu động mạch thấp < 85%); sự vắng mặt của tím không loại trừ sự hiện diện của thiếu oxy máu.
Dấu hiệu bệnh phổi mãn tính bao gồm ngón tay dùi trống, lồng ngực hình thùng (tăng đường kính trước sau của lồng ngực ở một số bệnh nhân khí phế thũng) và thở chúm môi.
Ngón tay dùi trống là sự quá phát của đầu ngón tay (hoặc đầu ngón chân) do sự gia tăng mô liên kết giữa móng tay và xương. Chẩn đoán ngón tay dùi trống khi có tăng góc tạo bởi giường móng và nếp móng (>180°) hoặc tăng tỷ số bề dày đốt ngón (DPD/IPD > 1—xem hình
Cách đo độ dài ngón
tay Đo ngón tay dùi trống.
Đo ngón tay dùi trống.
Tỷ lệ đường kính trước sau ngón tay tại giường móng (a-b) và khớp liên đốt xa (c-d) là cách đo ngón tay dùi trống đơn giản. Đo ngón tay dùi trống có thể dễ dàng thực hiện cũng như kiểm tra lại bằng compa. Nếu tỷ lệ này > 1, có ngón tay dùi trống. Ngón tay dùi trống cũng được đặc trưng bởi mất góc bình thường ở đáy móng.
Dấu hiệu bệnh phổi mãn tính bao gồm ngón tay dùi trống, lồng ngực hình thùng (tăng đường kính trước sau của lồng ngực ở một số bệnh nhân khí phế thũng) và thở chúm môi.
Khi thở mím môi, người đó thở ra bằng cách ngậm chặt môi và hít vào bằng mũi. Thao tác này làm tăng áp lực trong đường thở để giữ cho chúng mở và do đó làm giảm bẫy khí.
Dị dạng lồng ngực, chẳng hạn như lõm ngực bẩm sinh (xương ức thường bắt đầu lõm ở phần giữa xương ức và tiến triển hướng vào trong mũi ức) và gù vẹo cột sống, có thể hạn chế các động tác hô hấp và làm trầm trọng hơn các triệu chứng của bệnh phổi có trước đây. Những bất thường này có thể quan sát được bằng việc bộc lộ lồng ngực khi khám. Việc khám thực thể cũng cần đánh giá vùng bụng, tình trạng béo phì, cổ trướng, hoặc các tình trạng khác có thể ảnh hưởng đến độ đàn hồi thành bụng.
Kiểu thở bất thường có thể gợi ý các bệnh lý nền. Tỷ lệ thở ra và thở ra kéo dài xảy ra trong bệnh phổi tắc nghẽn. Dấu hiệu hô hấp bất thường thường làm thay đổi nhịp thở vì vậy nhịp thở cần được đánh giá trong 1 phút.
Kiểu thở Cheyne-Stokes (thở theo chu kỳ) là sự thay đổi của nhịp thở và biên độ thở theo chu kỳ. Bắt đầu bằng giai đoạn ngưng thở ngắn, tiếp đến bệnh nhân thở nhanh hơn và sâu hơn (tăng tần số), sau đó chậm hơn và nông hơn cho đến khi ngừng thở và tiếp tục lặp lại chu kỳ. Kiểu thở Cheyne-Stokes thường gặp trong suy tim Suy tim (HF) Suy tim (HF) là một hội chứng rối loạn chức năng tâm thất. Suy tim trái gây khó thở và mệt mỏi, suy tim phải gây ứ trệ tuần hoàn ngoại biên; các tình trạng suy tim trên có thể tiến triển đồng... đọc thêm
, rối loạn thần kinh (ví dụ, Đột quỵ Tổng quan về Đột quỵ Đột quỵ là một nhóm bệnh không đồng nhất liên quan đến sự gián đoạn đột ngột và cục bộ của dòng máu não gây ra tổn thương thần kinh. Đột quỵ có thể là Thiếu máu cục bộ (80%), điển hình là do... đọc thêmsa sút trí tuệ Sa sút trí tuệ Sa sút trí tuệ là sự suy giảm của nhận thức mạn tính, toàn bộ, thường không thể đảo ngược. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng; xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh thường được sử dụng để xác định các nguyên... đọc thêm ), hoặc do thuốc. Trong suy tim, tuần hoàn lên não bị chậm lai; các trung tâm hô hấp giảm đáp ứng trong việc nhận biết tình trạng toan/giảm ôxy máu (gây thở nhanh) hoặc kiềm/tăng CO2 máu (gây ngưng thở).Kiểu thở Kussmaul là kiểu thở bệnh nhân thở sâu, nhịp thở đều nhau, nguyên nhân do toan chuyển hóa.
Nghe phổi là bước khám quan trọng nhất của khám thực thể. Khi nghe phổi, cần đặt loa ống nghe tại tất cả các vị trí khác nhau của lồng ngực, bao gồm cả vùng mạng sườn và phía trước ngực để phát hiện những bất thường của tất cả các thùy phổi. Các tiếng bất thường có thể phát hiện được bao gồm
Đặc điểm và cuồng độ của tiếng thở
Rung thanh còn hay mất
Tiếng cọ màng phổi
Một số tiếng bất thường là tiếng ran ẩm, ran ngáy, khò khè (wheezes) và ran rít.
Crackles (rale nổ) (trước đây được gọi là rales) không nghe được liên tục. Rale nổ mịn có âm sắc cao, ngắn; trong khi tiếng rale nổ thô có âm thấp, kéo dài hơn. Rale nổ nghe giống như âm thanh phát ra khi vò túi bóng bệnh phổi kẽ Tổng quan về bệnh phổi kẽ Bệnh phổi kẽ là một nhóm rối loạn không đồng nhất được đặc trưng bởi sự dày lên của vách phế nang, tăng sinh bào nguyên bào sợi, sự lắng đọng collagen, và nếu quá trình này vẫn không được kiểm... đọc thêm hoặc có thể mô phỏng bằng cách dùng 2 ngón tay chà xát các sợi tóc ở vùng gần kề với tai Ran nổ thường xuất hiện khi có xẹp phổi, ứ đọng ở phế nang (phù phổi Pulmonary Edema Phù phổi là tình trạng suy tim trái nặng và cấp tính gây tăng áp tĩnh mạch phổi và tràn dịch vào các phế nang. Triệu chứng lâm sàng bao gồm khó thở nhiều, vã mồ hôi, tiếng thở rít, và đôi khi... đọc thêm
), và bệnh phổi kẽ Tổng quan về bệnh phổi kẽ Bệnh phổi kẽ là một nhóm rối loạn không đồng nhất được đặc trưng bởi sự dày lên của vách phế nang, tăng sinh bào nguyên bào sợi, sự lắng đọng collagen, và nếu quá trình này vẫn không được kiểm... đọc thêm (xơ phổi); do mở đường dẫn khí và bóc tách phế nang bị xẹp.Tiếng thở khò khè (wheeze) là tiếng rít, âm thanh hơi thở âm nhạc trầm trọng hơn trong thời gian thở ra hơn là cảm hứng và liên quan đến việc thu hẹp các đường thở nhỏ. Khò khè có thể là một triệu chứng cơ năng hoặc thực thể và thường đi kèm với khó thở.
Tiếng thở rít (stridor) có âm sắc cao, chủ yếu là nghe rõ ở thì hít vào do tắc nghẽn đường hô hấp trên, bên ngoài lồng ngực. Tiếng thở rít có thể nghe rõ được bằng tai và không cần ống nghe. Tiếng thở rít thường nghe to hơn tiếng khò khè, chủ yếu trong thì hít vào và nghe rõ hơn khi đặt loa ống nghe vào vùng thanh quản. Đây là dấu hiệu tắc nghẽn đường hô hấp trên gây đe dọa tính mạng của người bệnh.
Khám phát hiện rung thanh trong khi bệnh nhân nói.
Tiếng dê kêu (egophony) (Âm E chuyển thành âm A) xảy ra khi nghe phổi, yêu cầu bệnh nhân nói chữ "E" nhưng người khám nghe được chữ "A", trường hợp này xảy ra trong bệnh viêm phổi.
Bản quyền © 2022 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.