Nhà bao nhiêu m2 thì được cấp sổ hồng năm 2024

Hiện nay, không có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định về khái niệm sổ đỏ. Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Dựa vào từng giai đoạn mà ở Việt Nam có các loại Giấy chứng nhận như:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Nhà bao nhiêu m2 thì được cấp sổ hồng năm 2024

Nhà 25m2 có được làm sổ đỏ không? Những trường hợp nào đất nhỏ hơn diện tích vẫn được sang tên năm 2022?

Nhà 25m2 có được làm sổ đỏ không?

Hiện nay, cụ thể là tại các đô thị thì việc người dân có những căn nhà nhỏ hơn diện tích tối thiểu để được phép tách thửa theo quy định của UBND. Đối với những trường hợp như vậy thì trên thực tế, pháp luật đã có những quy định về điều kiện cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu.

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định rằng:

Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Theo đó, thửa đất, nhà nhỏ hơn diện tích tối thiểu sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận) nếu đủ 02 điều kiện sau:

- Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa của UBND cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.

- Thửa đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.

Những trường hợp nào đất nhỏ hơn diện tích vẫn được sang tên?

Hiện nay, pháp luật về đất đai không có quy định rằng diện đủ diện tích bao nhiêu thì sẽ được sang tên. Vậy nên khi chuyển nhương, tặng, cho quyền sử dụng đất thì các bên khi tham gia giao dịch phải đáp ứng đủ các điều kiện cụ thể như sau:

Điều kiện bên chuyển nhượng (bên bán), bên tặng cho:

Đối với quy định về điều kiện bên chuyển nhượng (bên bán), bên tặng cho thì căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:

- Đất không có tranh chấp.

- Có Giấy chứng nhận, trừ 02 trường hợp.

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

- Đất còn thời hạn sử dụng.

Điều kiện bên nhận chuyển nhượng (bên mua), bên nhận tặng cho:

Về điều kiện bên nhận chuyển nhượng (bên mua), bên nhận tặng cho thì theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013, người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất phải không thuộc một trong các trường hợp sau:

- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

- Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Như vậy, nhà 25m2 vẫn có thể làm được sổ đỏ và đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu vẫn có thể sang tên khi bên chuyển nhượng (bên bán), bên tặng cho và bên nhận chuyển nhượng (bên mua), bên nhận tặng cho đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật quy định.

Đất ở thường là loại đất có “giá trị” và giá chuyển nhượng cao nhất nên khi cấp Sổ đỏ, Sổ hồng thì hầu hết hộ gia đình, cá nhân đều muốn được công nhận là đất ở. Vậy, khi làm Sổ đỏ, Sổ hồng thì người dân được cấp bao nhiêu m2 đất ở?

Diện tích đất ở được quy định như thế nào?

Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể và quy định về hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở của các tỉnh, thành mà diện tích đất ở ghi trong Giấy chứng nhận là khác nhau, cụ thể:

Theo Điều 11 Luật Đất đai 2013, Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP), loại đất được xác định theo một trong những căn cứ sau:

(1) Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Căn cứ khoản 2 Điều 11 Luật Đất đai 2013, nếu trên giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất ghi là đất ở thì thửa đất đó được công nhận là đất ở khi cấp Giấy chứng nhận.

(2) Đối với đất được Nhà nước giao.

Diện tích đất ở trong trường hợp này được ghi rõ trong quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(3) Đối với đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyết định giao đất.

Đây là trường hợp phức tạp nhất khi xác định diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân.

Trường hợp 1: Đối với đất đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đất đang sử dụng (nếu có nhà ở thì được công nhận là đất ở theo quy định).

Trường hợp 2: Nếu đất đang sử dụng đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.

(4) Thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không thuộc trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất).

Đối với thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau thì xác định mục đích sử dụng đất nói chung và diện tích đất ở nói riêng được quy định rõ tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP như sau:

“…

3. Đối với thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:

  1. Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó;
  1. Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất có mức giá cao nhất trong bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) ban hành.
…”.

Theo đó sẽ được chia thành 02 trường hợp:

Trường hợp 1: Nếu xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó (xác định được phần đất ở thì diện tích sẽ theo phần đất đó).

Trường hợp 2: Nếu không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất có mức giá cao nhất trong Bảng giá đất (thông thường nếu trong thửa đất này có đất ở thì mục đích chính sẽ được xác định là đất ở vì có mức giá cao nhất).

Ngoài ra, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành còn quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương mình. Do đó, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở giữa các tỉnh, thành là khác nhau (cùng tỉnh, thành nhưng mỗi khu vực cũng có sự khác nhau).

Tóm lại, diện tích đất ở khi cấp Sổ đỏ, Sổ hồng là bao nhiêu sẽ tùy từng vào từng trường hợp như phân tích ở trên.

Ví dụ:

- Ông A có thửa đất 150m2 và giấy tờ về quyền sử dụng đất ghi là đất ở thì toàn bộ thửa đất đó được công nhận là đất ở.

- Ông B có thửa đất 180m2 không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và hiện trạng là có nhà ở và công trình phục vụ đời sống trên toàn bộ thửa đất đó nhưng hạn mức công nhận đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chỉ là 120m2 thì thửa đất đó khi cấp Sổ đỏ vẫn được công nhận là đất ở (120m2 trong hạn mức, 60m2 cấp vượt hạn mức - tiền sử dụng đất vượt hạn mức phải nộp sẽ nhiều hơn và được tính theo giá đất cụ thể).

Nhà bao nhiêu m2 thì được cấp sổ hồng năm 2024

Vượt hạn mức đất ở có được công nhận đất ở?

Theo quy định đối với thửa đất có diện tích vượt hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở thì vẫn “có thể” được công nhận đất ở nếu thuộc trường hợp sau:

(1) Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định khoản 1, 2, 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013. Trong giấy tờ đó ghi là đất ở (bao gồm cả diện tích vượt hạn mức).

(2) Diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở.

Trường hợp này được quy định rõ tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Trong đó, điểm a khoản 1 Điều 20 Nghị định này quy định như sau:

“a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

…”.

Trên đây là quy định trả lời cho vướng mắc: Người dân được cấp bao nhiêu m2 đất ở khi làm Sổ đỏ? Theo đó, không có câu trả lời cho chung cho tất cả các thửa đất mà phải xem xét theo từng trường hợp.

Đây là quy định rất phức tạp, vừa liên quan đến quy định của Luật Đất đai 2013, nghị định hướng dẫn Luật Đất đai cũng như quy định về hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở của các tỉnh, thành. Do vậy, để có câu trả lời chính xác cho từng trường hợp phải áp dụng đúng quy định.

Đất tối thiểu bao nhiêu m2 thì được cấp sổ đỏ?

DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐỂ LÀM SỔ ĐỎ LÀ BAO NHIÊU MÉT VUÔNG?.

Một thửa đất là bao nhiêu mét vuông?

1 công hay 1 sào đất nam bộ là 1 000 m², ở trung bộ là 500 m², ở Bắc bộ là 360 m². Một mẫu tính theo mét hệ bằng 3600 mét vuông và một công là 360 m². Cách tính diện tích theo đơn vị mẫu hay sào khá tùy tiện, tùy theo từng vùng.

Đất thổ cư là như thế nào?

Đất thổ cư là từ truyền thống chỉ đất ở và được sử dụng từ trước khi có Luật Đất đai ban thành. Theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 quy định đất ở là đất để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ cho đời sống và vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được công nhận là đất ở.

Đất có sổ hồng là như thế nào?

Sổ hồng: Sổ hồng là tên gọi của Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở được cấp cho chủ sở hữu theo quy định: Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư thì cấp một giấy chứng nhận là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Trường ...