Nhóm OH glucoside là gì

Tổng quan về các Oligosaccharide GVHD: ThS Tơn Nữ Minh NguyệtMỤC LỤC ----₪₪₪₪---- TrangA- OLIGOSACCHARIDE ------------------------------------------------------ 1I. Disaccharide -----------------------------------------------2 1. Saccharose ----------------------------------------------------- 22. Lactose -------------------------------------------------------- 43. Maltose -------------------------------------------------------- 64. Cellobiose ------------------------------------------------------- 65. Trehalose ------------------------------------------------------ 7 6. Planteobiose -------------------------------------------------- 7 7. Galactobiose ------------------------------------------------------7 Tính hút ẩm của đường ---------------------------------------7II. Trisaccharide -----------------------------------------------------------8III. Tetrasaccharide ----------------------------------------------------------9 IV. Pentasaccharide ----------------------------------------------------------9 B- KHẢ NĂNG CHUYỂN HOÁ CỦA OLIGOSACCHARIDE ---------------9I. Sự phân giải Oligosaccharide ----------------------------------------9II. Sự tổng hợp Oligosaccharide --------------------------------------10III. Sự chuyển hoá tương hỗ giữa Oligosaccharide với Monosaccharide & Polysaccharide ---------------------------------------------------11 TÀI LIỆU THAM KHẢOTrang 1Tổng quan về các Oligosaccharide GVHD: ThS Tơn Nữ Minh NguyệtA- OLIGOSACCHARIDE : Oligosaccharide là nhóm gluxit cấu tạo bởi sự liên kết của một số ít Monosaccharide (2 – 10 gốc) bằng liên kết glucoside.Còn giữ được một số tính chất của Monosaccharide. Khi thuỷ phân bằng acid hoặc enzyme tương ứng sẽ làm đứt các kết glucoside giữa các Monosaccharide và giải phóng các Monosaccharide.Tan tốt trong nước. Bảng 1: Tính hoà tan c ủ a m ộ t s ố lo ạ i đường đôi trong n ướ c ở 20 0 C Đường Độ hoà tan (g/100g nước)SaccharoseFructoseMaltoseLactose2043758320 Còn vị ngọt. Độ ngọt được đánh giá bằng thang điểm so với saccharideBảng 2: T ươ ng tác về độ ng ọ t gi ữ a các loại đường Đường Điểm Đường ĐiểmSaccharoseGalactiolD- fructoseD- galactoseD- glucoseĐường nghịch đảoLactoseMaltose100411736369953946D- mannitolD- mannoseRafinoseD- rhamnoseD- sorbitolXylitolD- xylose695922335110267Trong số đó quan trọng và phổ biến hơn cả là các DiSaccharide như Saccharose, Lactose, Maltose…Trang 2Tổng quan về các Oligosaccharide GVHD: ThS Tơn Nữ Minh NguyệtI- DISACCHARIDE:o DiSaccharide là OligoSaccharide đơn giản nhất có hai gốc MonoSaccharide liên kết với nhau bằng liên kết OH – glucoside. Khi kết hợp như vậy sẽ loại một phân tử H2O.o Sự kết hợp có thể giữa 2 MonoSaccharide giống nhau hay khác nhau. Ví dụ:Maltose do 2 phân tử Glucose liên kết với nhau Saccharose do 1 phân tử Glucose liên kết với 1 phân tử Fructose Lactose do 1 phân tử Glucose liên kết với 1 phân tử Galatoseo Kiểu liên kết: Tuỳ kiểu liên kết mà DiSaccharide còn tính khử hay không: -OH glucoside + -OH thường → liên kết oside- ose (1,4 hay 1,6) ⇒ Còn một nhóm –OH glucoside nên tính khử giảm một nửa (Maltose) -OH glucoside + -OH glucoside → liên kết oside- oside (1,1 hay 1,2) ⇒ Không còn nhóm –OH glucoside nên không còn tính khử (Saccharose)1. Saccharose: a. Trạng thái tự nhiên: Saccharose rất phổ biến trong tự nhiên, có nhiều trong mía, củ cải đường (dùng để sản xuất đường) và một số thực vật khác.Trong củ cải đường và mía có chứa 20 – 25% đường Saccharose. Trong đời sống Saccharose có những tên gọi khác nhau:o Đường phèn: Saccharose kết tinh ở 300C dưới dạng những cục lớn.o Đường kính: Saccharose có độ tinh khiết khá cao.o Đường cát: Saccharose có lẫn tạp chất màu vàng nâu, v.v…b. Cấu tạo: Saccharose do một α - Glucose ở dạng piranose liên kết với một β - Fructose ở dạng furanose bằng liên kết glucoside xảy ra ở C1 của gốc α - Glucose và C2 của gốc β - Fructose , loại đi một phân tử H2O. Do vậy Saccharose còn được gọi là α- D- Glucopiranoside (1→2) β- D- Frucofuranoside ( có độ quay cực bằng +66.50)Trang 3Tổng quan về các Oligosaccharide GVHD: ThS Tơn Nữ Minh NguyệtCH2OH OH HOH2CCOHHOHH OHOHHO HHOHOHCHCH2OH 465321213456 Công thức phân tử: C12H22O11c.Tính chất vật lí: Tinh thể không màu. Không mùi, vị ngọt. Tan nhiều trong nước nhất lànước nóng. Nóng chảy ở 185 0C. Tỷ trọng 1.5879 g/cm3 d. Các tính chất hoá học:Phản ứng thuỷ phân và sự tạo thành đường nghòch đảo: Xảy ra do tác dụng của Enzyme invertase hay HCl, nhiệt độ cao.C12H22O11 + H2O  →oTHClinvertaseE ;;. C6H12O6 + C6H12O6Saccharose Glucose Fructose(+66.50) (+52.50) (-92.40) Hỗn hợp Glucose và Fructose có gốc quay trái ngược với góc quay phải của Saccharose, do đó phản ứng trên được gọi là phản ứng nghịch đảo và hỗn hợp đường được gọi đường nghòch đảo. Kết quả:- Tăng lượng chất khô 5.26%- Tăng vị ngọt- Tăng độ hoà tan của đường, tránh hiện tượng kết tinh lại (nhờ tính hoà tan cao của Fructose và tính khó kết tinh của Glucose )- Tính chất này được ứng dụng trong kỹ nghệ mứt kẹo đê’ tạo nên các sản phẩm trong đó Saccharose dù ở nồng độ rất cao nhưng vẫn không kết tinh.Phản ứng với kiềm tạo Saccharate: C12H22O11 + NaOH H2O + NaC12H21O11 Trang 4Tổng quan về các Oligosaccharide GVHD: ThS Tơn Nữ Minh Nguyệt Khi tác dụng với vôi sẽ thu được các dạng phức Saccharate sau: C12H22O11 . CaO . 2H2O : Monocalci Saccharate C12H22O11 . 2CaO : Dicalci Saccharate C12H22O11 . 3CaO . 3H2O : Tricalci Saccharate Khi thổi CO2 vào dung dịch tạo Saccharose tinh khiết:C12H22O11.CaO.2H2O + CO2 → C12H22O11 + CaCO3↓ + 2 H2O Phản ứng tạo thành Tricalci Saccharate được ứng dụng trong sản xuất Saccharose từ rỉ đường. Ngoài ra, ở pH từ 8 đến 9 và đun nóng trong thời gian dài, Saccharose bị phân huỷ thành hợp chất có màu vàng và nâu.Phản ứng như một rượu đa chức:o Tác dụng với Cu(OH)2 : tạo thành dung dịch màu xanh thẫmo Tác dụng với acid : tạo esterVì trong dung dịch Saccharose không mở được vòng, do đó không có dạng hở vì liên kết (1 - 2) không có OH glucoside tự do ở C1 ⇒ Saccharose là đường không khử..2. Lactose a.Trạng thái tự nhiên: chỉ có trong sữa của động vật và con người ( sữa bò:2.7 – 5.5%, sữa mẹ: 7%) b. Cấu tạo:Công thức phân tử: C12H22O11Cấu tạo từ 1 phân tử α- Glucose và phân tử β- Galactose liên kết với nhau bằng liên kết 1,4-O-glucoside ⇒ Phân tử còn 1 nhóm OH-glucoside tự do nên đường Lactose còn ½ tính khử. Trang 5

Oligosaccharide là gì, được cấu tạo như thế nào và thường được ứng dụng vào lĩnh vực nào trong cuộc sống? Cùng Hanayuki lần lượt giải đáp các thắc mắc thông qua nội dung sau.

Oligosaccharide là gì ?

Oligosaccharide là một loại polymer carbohydrate có chứa đường đơn được phát hiện tại vị trí màng plasma của những tế bào động vật hoang dã. Trên trong thực tiễn, mỗi Oligosaccharide còn có từ 3 đến 10 monosaccharide được liên kết với nhau trải qua link O-glycosidic với phản ứng ngưng tụ giữa cacbon anome của monosaccarit này và một cacbon khác .
Ngoài ra, những thành phần này cũng hoàn toàn có thể hình thành link N-glycosidic trong điều kiện kèm theo môi trường tự nhiên nhất định. Trong đó, số lượng thành phần đường khử tối thiểu ít hơn tổng số đường đơn một phân tử. Tóm lại, Oligosaccharide sẽ được tìm thấy dưới hai dạng khác nhau là link O – hoặc ‘ N có năng lực thích hợp với axit amin phụ chuối protein hay những gốc lipid .

Đặc điểm Oligosaccharide là gì ?

Disaccharide là Oligosaccharide quan trọng

Theo nghiên cứu về Oligosaccharide, Oligosaccharide là gì ? và có vai trò chủ đạo chính là những Disaccharide. Theo đó, đặc điểm tính khử của Disaccharide sẽ dựa trên cách thức liên kết Glucoside. Cụ thể, nếu nhóm OH Glucoside thuộc đường đơn đầu tiên kết hợp cùng nhóm OH Alcol của đường đơn kế tiếp, khi đó sẽ cho ra đường đôi có tính khử nguyên nhân bởi vẫn còn có một nhóm OH Glucoside tự do. Nhưng khi nhóm OH Glucoside của đường đơn đầu tiên kết hợp cùng nhóm OH Glucoside của đường đơn kế tiếp, sự kết hợp này sẽ không có tính khử như trước đó bởi nhóm OH Glucoside tự do đã mất đi.

Bạn đang đọc: Oligosaccharide là gì và các ứng dụng trong đời sống

Oligosaccharide là gì và hoàn toàn có thể tạo thành polysaccharide không ?

Nhóm OH glucoside là gì

Một điểm đặc biệt quan trọng khác là Oligosaccharide có năng lực hình thành những polysaccharide với điều kiện kèm theo có sự liên kết của những cacbon anome ngay cuối phân tử với nhóm hyroxyl của phân tử oligosaccharide bên cạnh. Nhờ vào hai loại link chính là O-glycosidic và link N-glycosidic, oligosaccharide sẽ có điều kiện kèm theo tạo ra những phản ứng với lipid để cho ra lipopolysaccharid hoặc saccharolipid .
Ngoài ra, những Oligosaccharide khi link với N cũng hoàn toàn có thể phát sinh những phản ứng với chuỗi bên của gốc axit amin. Trong đó phải nhắc đến chuối Asparagine ( từ protein ) và cho ra Glycoprotein. Nhưng Glycoprotein được tạo thành sẽ không thuộc một vị trí ngẫu nhiên trên protein mà nằm trên phân tử đường dư theo thứ tự sau : Asn-X-Ser hoặc Asn-X-Thr .

Những loại Oligosaccharide là gì và ứng dụng phổ cập

Maltose

Maltose theo hóa học được ghi dưới dạng công thức là C12H22O11, đây là một Disaccharide được hình thành bởi 2 gốc α D – glucosepiranose. Chúng có sự liên kết với nhau trải qua link 1,4 – Glucoside. Ngoài ra, đặc thù của Maltose là có tính khử và hoàn toàn có thể tạo thành Osazone .
Trong đời sống, Maltose được tìm thấy nhiều trong thành phần của mạch nha, chúng được sản xuất dựa theo những phản ứng thủy phân tinh bột ß – Amylase. Người ta sử dụng Maltose thông dụng trong ngành chế biến bánh kẹo, giúp mang đến vị ngọt thanh, cấu trúc mềm dẻo và tránh thực trạng tái kết dính tinh đường .

Đường lactose

Lactose có công thức phân tử là C12H22O11 là loại Disaccharide được tạo thành từ sự tích hợp của phân tử ß D – Galactose và phân tử D – glucose. Sự link đa phần nhờ vào phân tử glucose ( thể α hoặc ß ), 1,4 – Glucoside. So với Maltose, Lactose cũng có tính khử tương tự do chứa một nhóm OH Glucoside trong công thức cấu trúc .
Lactose được phân vào nhóm đường ít ngọt, thường có trong hầu hết những loại sản phẩm sữa và được gọi với tên đại trà phổ thông là đường sữa. Khi Lactose vào khung hình sẽ bị hấp thu bằng những Enzyme Lactase, so với Saccharose, Lactose được nhìn nhận khó bị thủy phân hơn trong môi trường tự nhiên acid .

Sucrose

Saccharose cũng có công thức là C12H22O11 được tạo thành từ sự kết hợp giữa phân tử α D – glucose và phân tử ß D – fructose thông qua 2 nhóm OH Glucoside của chính chúng tại vị trí 1 và 2. Như vậy, phân loại này của Oligosaccharides sẽ không mang tính khử như hai loại trước. Trong thực tế, saccharose chứa nhiều trong các loại thực vật như củ cải đường, mía cây, thốt nốt cũng như nhiều loại trái cây. Saccharose rất dễ bị thủy phân cho ra Glucose và Fructose nhờ vào sự hoạt động của các Enzyme invertase hay acid trong điều kiện có xúc tác nhiệt độ cao.

Sản phẩm Hana Soft và Silk chứa Oligosaccharide

Hana Soft và Silk chứa thành phần Oligosaccharides có năng lực cân đối môi trường tự nhiên pH âm đạo, ngăn ngừa sự tăng trưởng của vi trùng, vi nấm gây hại cho vùng kín. Đây là thành phần mới được đưa vào mẫu sản phẩm dung dịch vệ sinh phụ nữ mà những mẫu sản phẩm thường thì chưa được sử dụng. Với công thức sản xuất độc quyền, được cấp ghi nhận bảo đảm an toàn và được cho phép lưu hành từ Bộ y tế, mẫu sản phẩm còn gồm có nhiều hoạt chất tự nhiên, lành tính và hiệu suất cao khác .

=> Mua mẫu sản phẩm nước rửa âm đạo hiệu quả
Trong đó có thành phần muối tinh khiết làm tăng tính diệt khuẩn, sát trùng cho vùng kín giúp vùng kín thật sạch, mà không tạo cảm xúc khô ngứa. Ngoài ra, Hana soft và silk còn có acid lactic giúp duy trì cân đối ẩm, cân đối pH tự nhiên cho âm đạo. Với chiết xuất Lá Trầu Không giúp kháng khuẩn can đảm và mạnh mẽ cùng chiết xuất Lô Hội dưỡng da mềm mịn càng làm ngày càng tăng sự hài lòng cho pháo đẹp, giúp vùng kín bảo đảm an toàn, khỏe mạnh và sạch mầm bệnh .

Kết luận oligosaccharide là gì

Nói chung, sau khi tìm hiểu Oligosaccharide là gì có thể thấy rằng Oligosaccharide là hoạt chất phổ biến, có nhiều trong các loại thực vật và được ứng dụng rộng rãi trong đời sống. Hy vọng những thông tin Hanayuki vừa chia sẻ mang đến thông tin bổ ích cho bạn đọc.

+ Những Bài Tham khảo Thêm :

PEG 75 Lanolin là gì ? và tác dụng như nào?

Chiết xuất lá trầu không có công dụng gì ?
THÔNG TIN LIÊN HỆ

  • Nhà Phân Phối Hanayuki Tuyết Như (Team Tuyết Như Hanayuki)
  • Địa chỉ: 384 Hà Huy Giáp, Phường Thạnh Lộc, Quận 12, TP.HCM
  • Điện Thoại: 0909.116.270 ( Tuyết Như )