Nồng độ axit uric trong máu bao nhiêu là cao

Chỉ số acid uric bao nhiêu thì bị gout là điều được nhiều người quan tâm sau khi có kết quả xét nghiệm. Vậy ngưỡng chỉ số là bao nhiêu báo hiệu người xét nghiệm đã mắc bệnh gout? Người bệnh cần làm gì khi nhận được kết quả xét nghiệm?

Vai trò và chức năng của acid uric trong cơ thể

Acid uric là một chất chống oxy hóa có tác dụng điều chỉnh sự cân bằng của hệ thống phân tử NO. Tuy nhiên, khi nồng độ acid uric tăng quá mức, nó có thể gây ra các vấn đề liên quan đến sỏi urat hoặc gout. Vì vậy để chẩn đoán mức độ tăng acid uric, người làm xét nghiệm sẽ được yêu cầu thực hiện xét nghiệm máu hoặc dịch khớp đo mức acid uric trong huyết thanh.

Chỉ số acid uric bao nhiêu thì bị gout?

Theo nhiều hướng dẫn y tế, mức chỉ số acid uric phổ biến được sử dụng để đặt chẩn đoán bệnh gout là 6,8 mg/dL. Tuy nhiên, mức chỉ số acid uric này có thể thay đổi tùy theo các hướng dẫn và tiêu chuẩn y tế được áp dụng trong từng khu vực cụ thể.

Giá trị này được sử dụng như một ngưỡng tham chiếu để đặt chẩn đoán, nhưng không phải tất cả những người có chỉ số acid uric cao hơn ngưỡng này đều mắc bệnh gút.

Ngoài ra, các yếu tố như triệu chứng lâm sàng, những cơn đau gút tái phát, tình trạng sỏi urat và các nguy cơ khác cũng được xem xét để đưa ra kết luận cuối cùng. Do đó, người bệnh nên đến gặp trực tiếp bác sĩ để đánh giá và chẩn đoán chính xác nhất.

Chỉ số acid uric bình thường là bao nhiêu?

Kết quả chỉ số acid uric có thể khác nhau tùy theo phương pháp xét nghiệm và đơn vị đo được sử dụng. Tuy nhiên, phạm vi acid uric trong máu thông thường theo độ tuổi được đo lường ở các khoảng mức như sau (đơn vị đo: mg/dL):

  • Nhóm từ 0 -10 tuổi: 1,9 - 5,4 mg/dL ở cả nam và nữ.
  • Nhóm từ 10 - 18 tuổi: 3,5 - 7,3 mg/dL ở cả nam và nữ.
  • Nhóm từ 18 tuổi trở lên:
    • Nam: 3,6 - 8,4 mg/dL.
    • Nữ: 2,9 -7,5 mg/dL.

Các triệu chứng khi chỉ số acid uric tăng cao

Khi có mức acid uric cao trong cơ thể, người bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng sau đây:

  • Gout: Đây là một căn bệnh viêm khớp do tinh thể urat tích tụ trong các khớp, thường gây đau, sưng và viêm.
  • Đau khớp: Mức acid uric cao có thể gây ra viêm khớp và đau nhức ở các khớp khác nhau, không chỉ ở ngón chân.
  • Sỏi thận: Tinh thể urat có thể tạo thành sỏi trong thận, gây đau lưng và các vấn đề về chức năng thận.
  • Những người có mức acid uric cao có nguy cơ tái phát gout cao hơn, với các cơn gout kéo dài và thường xuyên.

Trên đây là những thông tin về chỉ số acid uric bao nhiêu thì bị gout. Hy vọng người bệnh đã nắm rõ các mức độ và những lưu ý kiểm soát mức acid uric để áp dụng vào các trường hợp xét nghiệm gout và điều trị, chăm sóc sức khỏe hàng ngày.

Nồng độ axit uric trong máu bao nhiêu là cao

Acid uric là sản phẩm chuyển hóa tự nhiên trong cơ thể mỗi người. Chất này có nguồn gốc từ quá trình dị hóa adenine và guanidine của các acid nucleic, hay là sản phẩm chuyển hóa của các chất có nhân purin. Nguồn chính tạo ra acid uric gồm cả nguồn nội sinh và ngoại sinh. Nguồn ngoại sinh là từ thức ăn hàng ngày cung cấp cho cơ thể chứa purin (khoảng 100- 200mg/ ngày).

Các thực phẩm đồ ăn uống có chứa nhân purin như nội tạng động vật, hải sản, thịt đỏ (thịt chó, thịt trâu, bò…), bia, rượu, … Nguồn nội sinh do quá trình chuyển hóa acid nucleic trong cơ thể (khoảng 600mg/ngày), quá trình này chủ yếu diễn ta tại gan, một phần nhỏ tại niêm mạc ruột.

Phần lớn acid uric trong máu tồn tại ở dạng tự do, chỉ khoảng 4% gắn với protein huyết thanh. Đối với nam, nồng độ acid uric trong máu trung bình là 210 - 420 umol/L, đối với nữ là 150 - 350 umol/L. Khi kết quả xét nghiệm máu cho thấy nồng độ acid uric trong máu vượt mức nói trên được coi là tăng acid uric

2. Nguyên nhân tăng acid uric máu

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự tăng nồng độ acid uric trong máu, điển hình như tăng sản xuất acid uric bao gồm tăng acid uric máu tiên phát (30% bệnh nhân gút thuộc loại vô căn); do bị phá hủy tổ chức; do gia tăng chuyển hóa tế bào như u lympho, ung thư; do thiếu máu bởi tan máu; bệnh sốt rét hoặc do thiếu G6PD; ăn nhiều thực phẩm chứa nhiều purin như nội tạng, thịt đỏ, cá, bia,...; người béo phì; người thường xuyên nhịn đói, ăn kiêng, tập thể dục quá sức…

Tăng acid uric máu còn do bị giảm đào thải acid uric bởi các nguyên nhân như bị suy thận, nghiện rượu, sử dụng thuốc lợi tiểu, sử dụng các thuốc gây giảm tải acid uric qua nước tiểu ( aspirin…), bệnh nhiễm toan, người bệnh suy giáp, người bị ngộ độc chì hoặc do di truyền hoặc có thể do nhiễm độc thai nghén và tiền sản giật ở phụ nữ có thai,

3. Tăng acid uric máu có nguy hiểm không?

Nhiều người có hiểu nhầm là cứ tăng acid uric máu là mắc bệnh gút, đây là cách hiểu chưa đúng. Bởi vì, thực tế có đến 2/3 trường hợp tăng acid uric máu không phát triển thành bệnh gút và hình thành nên các hạt tophi.

Các nhà chuyên khoa cho rằng sự tiến triển của bệnh gút cũng như hạt tophi trong bệnh gút có thể liên quan đến một số yếu tố như giới tính (nam giới dễ mắc bệnh hơn nữ), độ tuổi trung bình của bệnh nhân nam thường là 30 – 45 tuổi, trong khi nữ là 55 – 70 tuổi, đặc biệt là người bị tăng acid uric máu thường có liên quan đến dùng nhiều rượu, bia, chất uống có cồn cũng như các loại thực phẩm chứa nhiều purin.

Vì vậy, người được kết luận là mắc bệnh gút là khi có đủ hai tiêu chuẩn chính, đó là có chỉ số nồng độ acid uric trong máu tăng so với chỉ số bình thường và kèm theo phải có sự lắng đọng acid uric gây ra những tổn thương tại khớp gây viêm (sưng, nóng, đỏ đau...). Để chẩn đoán chính xác có bị bệnh gút hay không người nghi ngờ mắc gút cần được khám chuyên khoa khớp để xác định triệu chứng lâm sàng có hiện tượng viêm khớp (sưng, nóng, đỏ, đau) và không đối xứng hay không… đồng thời thực hiện các xét nghiệm và cận lâm sàng chuyên sâu về xương khớp để kết luận đúng dựa trên các tiêu chuẩn sẵn có.

Để không tăng hoặc hạn chế tăng acid uric máu nên làm gì?

Cần hạn chế ăn thực phẩm chứa nhiều chất đạm như hải sản (mực, cua, tôm), các loại thịt đỏ (bò, trâu, dê), nội tạng như phổi, gan. Cần hạn chế uống rượu, bia và các đồ uống có cồn. Hàng ngày nên chú ý ăn nhiều rau rau xanh, củ quả, trái cây.

Uống đủ lượng nước cần thiết hàng ngày (khoảng 1 - 1.5 lít nước/ ngày) nhằm hạn chế sự kết tủa của muối urat và tăng khả năng lọc thải acid uric ở thận.

Cần duy trì cân nặng nhằm giảm áp lực lên các khớp.

Duy trì thói quen sinh hoạt lành mạnh như không thức khuya, tránh căng thẳng, vệ sinh cơ thể giúp lưu thông khí huyết. Vận động cơ thể đều dặn hàng ngày như tập thể dục buổi sáng, đi bộ…

Chỉ số acid uric bao nhiêu là nguy hiểm?

Người bệnh được coi là tăng acid uric máu khi lượng acid uric trong máu tăng cao hơn khoảng tham chiếu cho phép (tùy thuộc mỗi phòng xét nghiệm, tuổi, giới), thường ở nam là trên 7,0 mg/dl (hay trên 420 micromol/l), ở nữ trên 6,0mg/l (360 micromol/l).

Chỉ số axit uric bao nhiêu thì phải dùng thuốc?

Nếu chỉ số axit uric trong máu dưới 7mg/dl là bình thường. Chỉ khi nào ở mức 13mg/dl mới cần điều trị thuốc hạ axit uric. Các trường hợp khác đều không có chỉ định dùng thuốc, trừ bệnh nhân có tình trạng hủy tế bào quá nhiều như ở bệnh nhân bị ung thư phải hóa trị hoặc xạ trị.

Axit uric trong máu cao nên ăn gì?

Những thực phẩm giúp duy trì ổn định nồng độ acid uric trong máu có thể kể đến như:.

Táo. ... .

Dầu ô liu..

Các loại hạt và những thực phẩm có hàm lượng purin thấp. ... .

Các loại thực phẩm giàu vitamin C..

Cà phê.

Các loại thịt trắng. ... .

Trứng. ... .

Trà xanh..

Uống gì để giảm nồng độ axit uric?

Nước lá tía tô: Uống lá gì để giảm axit uric thì phải kể đến lá tía tô. Trong lá tía tô có các chất chống viêm có tác dụng giảm đau, kháng viêm hiệu quả với người tăng axit uric máu. Chất ức chế xanthine oxidase được tìm thấy trong lá tía tô có tác dụng ức chế hình thành axit uric.