Sau khi xác định xong vấn đề cần nghiên cứu, doanh nghiệp sẽ tiến hành:

Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới là hoạt động thiết yếu cho hầu hết mọi doanh nghiệp. Đây sẽ là bước đi giúp thích nghi với những biến đổi của thị trường cũng như mở rộng liên tục tệp khách hàng. Tuy nhiên quá trình này chưa bao giờ là đơn giản, kể cả với các bậc marketer lão làng. Qua bài viết này, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về tầm quan trọng của việc phát triển một sản phẩm mới cùng quy trình thực hiện cải tiến này nhé!

Tại sao cần nghiên cứu phát triển sản phẩm mới?

Doanh nghiệp cần liên tục cải tiến các danh mục sản phẩm của mình vì những lý do sau:

  • Nhu cầu của người tiêu dùng luôn thay đổi: Người tiêu dùng CẦN và MUỐN những điều mới mẻ. Họ luôn mong đợi những nhãn hàng lắng nghe các nhu cầu này thông qua sản phẩm, dịch vụ của mình. Nếu không được đáp ứng kịp thời, thường khách hàng có thể sẽ chuyển sang sản phẩm khác của đối thủ. Ví dụ thực tế: Nhận thấy người tiêu dùng đang dần quan tâm hơn đến lối sống lành mạnh, Coca cho ra mắt CocaCola Zero không chứa đường nhằm để nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
  • Vòng đời sản phẩm đã đến giai đoạn cuối: Khi một sản phẩm đạt đến ngưỡng giai đoạn cuối trong vòng đời của nó, doanh nghiệp có thể giới thiệu một số phiên bản mới và cải tiến hơn.
  • Sản phẩm đang ở giai đoạn trưởng thành (maturity stage) : Trong trường hợp này, doanh nghiệp có thể thực hiện vài điều chỉnh trong sản phẩm hàng hóa gốc nhằm kích thích tăng doanh số. Ví dụ: Nintendo đã thay thế bảng điều khiển DSi của mình bằng bảng điều khiển 3DS có những tính năng bổ sung như camera phụ quay phim 3D, cảm biến chuyển động, …
  • Thị trường thay đổi: thị trường đôi khi sẽ những biến chuyển mới mà doanh nghiệp có thể tận dụng được. Chẳng hạn như: ngành âm nhạc đang dần chuyển sang khai thác nền tảng kỹ thuật số thay vì những cửa hàng bán lẻ truyền thống.
  • Đối thủ cạnh tranh: Yếu tố này thể hiện rõ ràng trong ngành công nghệ và nơi các sản phẩm mới liên tục được ra mắt. Thực tế, thì người tiêu dùng công nghệ luôn luôn mong muốn được thử nghiệm các tiện ích công nghệ mới nhất. Một sản phẩm thành công thì đối thủ sẽ cố gắng nghiên cứu phát triển sản phẩm tương tự.
  • Không sản phẩm nào là hoàn hảo: Nếu như sản phẩm của bạn đang có doanh số thấp và đã đến lúc phải thay đổi. Vào năm 2001, nhờ sự ra đời của iPod mà ông lớn Apple đã đảo ngược tình hình tài chính đáng kể. Kể từ đó, Apple đã thành công và cho ra mắt liên tiếp iPhone và iPad, giúp tăng giá cổ phiếu từ $9,07 (tháng 10/2001) lên hơn $400 đô la mỗi cổ phiếu sau gần 20 năm.

Xem thêm các bài viết dịch vụ liên quan

1. Nghiên cứu sản phẩm
2. Kiểm nghiệm thực phẩm
3. Giấy chứng nhận brc
4. Giấy chứng nhận halal
5. Giấy phép kinh doanh rượu
6. Giấy chứng nhận iso 22000
7. Đăng ký sở hữu trí tuệ
8. Đăng ký mã vạch
9. Công bố thực phẩm chức năng

Sau khi đã xác định mục tiêu chính là phải phát triển một sản phẩm mới, doanh nghiệp có thể áp dụng quy trình 8 bước nghiên cứu phát triển như sau:

Bước 1: Lên ý tưởng

Ở bước này, chúng ta cần tìm kiếm ý tưởng cho sản phẩm mới của mình một cách có hệ thống. Thực tế, một công ty có thể tạo ra đến hàng trăm ý tưởng, thậm chí hàng ngàn vfa chỉ để chốt thành công một vài ý tưởng cuối cùng. Ý tưởng mới, có thể được thiết lập từ hai nguồn sau:

  • Nội bộ: Ban R&D hoặc những nhân viên khác.
  • Bên ngoài: Từ Khách hàng, nhà phân phối, nhà cung cấp hay đối thủ cạnh tranh. Nguồn quan trọng nhất vẫn chính là khách hàng, vì quy trình nghiên cứu phát triển sản phẩm mới nên tập trung vào việc tạo ra những giá trị cho khách hàng.

Đôi khi, một ý tưởng tuyệt vời lại mang đến kết quả của một thử nghiệm thất bại. Ví dụ, nhà khoa học Spencer Silver – Ông đã phát minh ra Post-It Notes (giấy ghi chú dính được) sau khi thất bại trong việc thực hiện sản xuất một chất kết dính siêu mạnh.

Sau khi xác định xong vấn đề cần nghiên cứu, doanh nghiệp sẽ tiến hành:

Bước 2: Sàng lọc ý tưởng:

Ta sẽ chọn lọc nhiều ý tưởng ở bước 1 để chọn ra một số ý tưởng khả thi nhất. Việc loại bỏ các ý tưởng chưa đủ tốt rất quan trọng, vì chi phí cho phát triển sản phẩm sẽ tăng rất nhiều trong những giai đoạn sau. Do đó, doanh nghiệp chỉ nên thực thi ý tưởng có khả quan tạo ra lợi nhuận

Sau khi xác định xong vấn đề cần nghiên cứu, doanh nghiệp sẽ tiến hành:
Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp

Bước 3: Phát triển và thử nghiệm concept

Concept được coi như phiên bản mô tả chi tiết hơn của cac ý tưởng ở trên, và được hiểu theo góc nhìn từ phía người tiêu dùng.

  • Phát triển concept: Một nhà sản xuất xe oto đề xuất ý tưởng xây dựng một chiếc xe chạy hoàn toàn bằng điện . Ý tưởng này có thể được phát triển thành những concept như: một chiếc xe cỡ trung với mức giá phải chăng, được thiết kế phù hợp với gia đình, hay một chiếc xe thể thao nhỏ gọn, có giá tầm trung, hấp dẫn với những người độc thân hay những cặp vợ chồng trẻ. Có thể thấy, những concept như thế này cần được phát triển rất cụ thể.
  • Thử nghiệm concept: Cần test concept đã chọn với những nhóm người tiêu dùng mục tiêu thông qua các khảo sát hoặc phỏng vấn.

Bước 4: Phát triển chiến lược Marketing

Một chiến lược tiếp thị đầy đủ cần bao gồm 3 phần:

  • Mô tả thị trường mục tiêu: đề xuất các giải pháp giá trị (value proposition), và mục tiêu doanh thu, thị phần và lợi nhuận trong vài năm đầu.
  • Phác thảo kế hoạch giá và kênh phân phối cũng như ngân sách marketing
  • Kế hoạch bán hàng dài hạn , mục tiêu lợi nhuận, và chiến lược Marketing Mix (4P)

Bước 5: Phân tích kế hoạch tài chính

Đánh giá mức độ hấp dẫn cùng khả năng kinh doanh của sản phẩm mới, như việc đánh giá doanh số, chi phí, dự báo lợi nhuận để phân tích xem liệu những yếu tố này có thỏa mãn với mục tiêu của công ty hay không.

Bước 6: Phát triển sản phẩm

Sản phẩm cần phải được phát triển thành vật chất để bảo đảm rằng ý tưởng này thực sự khả thi trên thị trường. Bộ phận R&D sẽ trực tiếp phát triển và thử nghiệm một hoặc nhiều phiên bản vật lý của các concept sản phẩm. Sản phẩm thường trải qua những bài kiểm tra nhằm đảm bảo độ an toàn và hiệu quả.

Bước 7: Thử nghiệm trong phạm vi giới hạn

Trong giai đoạn này, sản phẩm, kế hoạch marketing sẽ được thử nghiệm trong những thị trường giả lập. Doanh nghiệp sẽ có cơ hội thử nghiệm tất cả các yếu tố trước khi quyết định đầu tư đầy đủ.

Bước 8: Thương mại hóa

Sau 7 bước kể trên, công ty đã có thể quyết định nên ra mắt sản phẩm mới hay không. Nếu như có bước cuối cùng chính là tung sản phẩm mới đó ra thị trường. Hai yếu tố cần xem xét trong bước này chính là thời gian và địa điểm. Ví dụ, nếu đối thủ cạnh tranh đang chuẩn bị sẵn sàng giới thiệu dòng sản phẩm của riêng họ, doanh nghiệp nên đẩy thời gian để giới thiệu sản phẩm mới sớm hơn. Nếu nền kinh tế đang dần suy thoái, ta có thể xem xét dời lịch ra mắt.

Để có thể cạnh tranh càng ngày càng nhiều đối thủ trên thị trường, doanh nghiệp cần tập trung nghiên cứu phát triển sản phẩm mới. Trong số hàng ngàn hàng triệu những sản phẩm mới tham gia vào quá trình, có đến 97% thất bại và chỉ một số ít tiếp cận tốt được với thị trường dù cùng áp dụng một quy trình giống nhau . Nguyên nhân chính cho sự thất bại này không phải do không biết được quy trình mà là do công ty không bắt đầu phát triển dòng sản phẩm thực phẩm mới từ các vấn đề của doanh nghiệp cũng như nhu cầu lợi ích của khách hàng, không biết tận dụng dữ liệu hay phân tích không chính xác.

FOSI – Một trong những công ty nghiên cứu và kiểm nghiệm thực phẩm, công bố sản phẩm, công bố mỹ phẩm , cấp giấy chứng nhận vệ sịnh an toàn thực phẩm, giấy phép quảng cáo, giấy chứng nhận haccp, giấy chứng nhận fda cùng nhiều công trình nghiên cứu công nghệ sản xuất thực phẩm thành công toàn diện. chúng tôi sẵn sàng nhận Nghiên cứu – Phát Triển – Chuyển giao công thức sản xuất chế biến thực phẩm theo công nghệ FOSI và yêu cầu thực tại của khách hàng. Liên hệ ngay hotline: 0918 828 875 (Mr Mạnh) – 0909 228 783 (Ms Ngân) để được tư vấn và hỗ trợ chi tiết.

Xem thêm các bài viết hay nhất

1. Quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm cơ sở sản xuất KD cần lưu ý
2. Quy định vệ sinh an toàn thực phẩm trong bếp ăn tập thể mới nhất
3. Một số quy định về kiểm nghiệm thực phẩm theo luật hiện hành mới nhất
4. Quy định về hạn sử dụng của rượu hay đồ uống có chứa cồn
5. Quy định về ghi nhãn hàng hóa thực phẩm theo Nghị định 43 Chính Phủ
6. Phụ Gia Thực Phẩm Và Những Quy định theo Luật mới nhất
7. Phiếu kiểm nghiệm sản phẩm có thời hạn bao lâu? – Luật Fosi
8. Hướng dẫn đóng phí duy trì Mã Số Mã Vạch (MSMV)
9. Phân loại bao bì thực phẩm dùng trong ngành Công nghiệp
10. Phân biệt nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới với R&D

Nghiên cứu Marketing

Ngày đăng: 15/09/2020

Nghiên cứu marketing là một quá trình gồm 5 giai đoạn. Đầu tiên là xác định vấn đề nghiên cứu một cách rõ ràng và đề ra những mục tiêu nghiên cứu. Thứ hai là soạn thảo kế hoạch thu thập thông tin có sử dụng các số liệu sơ cấp và thứ cấp. Mỗi loại dữ liệu có phương pháp thu thập thích hợp của nó. Thứ ba là thu thập thông tin thôn bên ngoài hoặc bên trong doanh nghiệp hoặc trong phòng thí nghiệm. Thứ tư là phân tích và xử lý các thông tin thu thập để làm cơ sở cho việc báo cáo. Cuối cùng là trình bày kết quả chủ yếu để tạo cho nhà quản trị marketing ra quyết định có cơ sở và khoa học hơn.

Nghiên cứu Marketing

1. Khái niệm

Theo Philip Kotler, “Nghiên cứu marketing là xác định một cách có hệ thống những tư liệu cần thiết do tình huống marketing đặt ra cho công ty, thu thập, phân tích chúng và báo cáo kết quả”

Theo hiệp hội Marketing Mỹ, “Nghiên cứu Marketing là quá trình thu thập và phân tích có hệ thống các thông tin (dữ liệu) về các vấn đề liên quan đến các hoạt động Marketing hàng hoá và dịch vụ”.

2. Mục đích của nghiên cứu Marketing

Tư tưởng chủ đạo của Marketing là ”Mọi quyết định kinh doanh đều phải xuất phát từ thị trường”. Muốn thực hiện được tư tưởng chủ đạo này thì phải có đầy đủ thông tin về thị trường, về môi trường kinh doanh, tức là phải nghiên cứu Marketing để:

  • Hiểu rõ khách hàng.
  • Hiểu rõ các đối thủ cạnh tranh.
  • Hiểu rõ tác động của môi trường đến doanh nghiệp.
  • Hiểu rõ các điểm mạnh, điểm yếu của ta.

Căn cứ vào các thông tin thu được qua nghiên cứu Marketing, các nhà quản lý sẽ vạch ra chiến lược, chính sách kinh doanh phù hợp nhằm vào thị trường mục tiêu.

Nghiên cứu Marketing không chỉ hỗ trợ cho các quyết định Marketing có tính chiến thuật và chiến lược, mà còn được dùng để xác định, giải đáp một vấn đề cụ thể như: tìm hiểu phản ứng của người tiêu dùng về giá cả một loại sản phẩm, về một loại bao bì mới hay về hiệu quả của một chương trình quảng cáo.

Công ty có thể nghiên cứu marketing bằng nhiều cách khác nhau. Tuỳ vào đặc tính kinh doanh cũng như qui mô của mỗi công ty mà họ phải giải quyết các nhiệm vụ khác nhau như: nghiên cứu đặc tính của thị trường; đo lường khả năng tiềm tàng của thị trường; phân tích sự phân chia thị trường giữa các công ty; phân tích tình hình tiêu thụ; nghiên cứu các xu thế hoạt động kinh doanh; nghiên cứu hàng hoá của các đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu phản ứng với mặt hàng và tiềm năng của nó; nghiên cứu chính sách giá. Sau đây là các loại nghiên cứu Marketing thường được tiến hành:

  • Nghiên cứu thị trường: Nhằm trả lời các câu hỏi về tiềm năng thương mại của thị

trường.

  • Nghiên cứu về sản phẩm: Nhằm trả lời các câu hỏi về khả năng chấp nhận sản phẩm

của công ty, về các sản phẩm cạnh tranh, về phương hướng phát triển sản phẩm của công ty.

  • Nghiên cứu phân phối: Nhằm giải đáp các vấn đề về tổ chức, quản lý kênh phân

phối.

  • Nghiên cứu quảng cáo: Nhằm giải đáp các vấn đề về hiệu quả quảng cáo, về chọn

phương tiện quảng cáo, về nội dung quảng cáo.

  • Nghiên cứu dự báo: Nhằm giải đáp các vấn đề về dự báo nhu cầu ngắn hạn (1 năm), dự báo trung hạn và dài hạn (từ 2 năm trở lên).

Ví dụ: Các nội dung nghiên cứu về quảng cáo có thể là:

+ Nghiên cứu động cơ mua của người tiêu dùng

+ Nghiên cứu tâm lý: tâm lý gia đình của người Việt Nam

+ Nghiên cứu lựa chọn phương tiện quảng cáo

+ Nghiên cứu chọn nội dung quảng cáo

+ Nghiên cứu hiệu quả của quảng cáo

Ví dụ: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng hàng nội mặt hàng xe gắn máy của người dân thành phố Hà Nội

Quy trình nghiên cứu Marketing

Mặc dù ở mỗi doanh nghiệp có những nghiên cứu khác nhau nhưng nhìn chung qui trình nghiên cứu marketing bao gồm 5 giai đoạn chính và chúng có các dạng sau:

Sau khi xác định xong vấn đề cần nghiên cứu, doanh nghiệp sẽ tiến hành:

1. Phát hiện vấn đề và mục tiêu nghiên cứu

Châm ngôn có câu: “Phát hiện đúng vấn đề tức là đã giải quyết được một nửa vấn đề”. Nếu phát hiện vấn đề sai thì các phương pháp nghiên cứu cũng lạc hướng, dẫn tới tốn kém vô ích. Mặt khác, nhiều khi các vấn đề đang Nn náu mà ta có thể chưa biết, nếu không được phát hiện sẽ dẫn đến các hậu qủa lớn.

Khi một doanh nghiệp phát hiện ra rằng khách hàng không còn mua sản phẩm của họ nữa. Vấn đề đặc ra là làm thế nào để thu hút khách hàng mua sản phẩm của công ty nhiều hơn hoặc khách hàng đánh giá như thế nào và sản phẩm của doanh nghiệp.

Bước tiếp theo là doanh nghiệp phải xác định các mục tiêu nghiên cứu. Các mục tiêu này có thể là thăm dò, tức là dự kiến thu thập những số liệu về khách hàng để làm sáng tỏ vấn đề, hoặc cũng có thể giúp ta đưa ra giả thiết. Mục tiêu nghiên cứu có thể là mô tả, tức là dự kiến mô tả những hiện tượng nhất định; hoặc cũng có thể mục tiêu lại là thử nghiệm nhằm kiểm tra một giả thiết về mối quan hệ nhan quả nào đó.

2. Lựa chọn nguồn thông tin

Nguồn thông tin là những số liệu hay dữ liệu mà nhà nghiên cứu có thể thu thập được. Một cách tổng quát nhất có hai nguồn dữ liệu cơ bản trong marketing, đó là nguồn dữ liệu thứ cấp và nguồn dữ liệu sơ cấp.

Dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp là nguồn dữ liệu đã được thu nhập và xử lý cho mục đích nào đó, nhà nghiên cứu marketing sử dụng lại cho việc nghiên cứu của mình. Có hai nguồn dữ liệu thứ cấp là nguồn bên trong và nguồn bên ngoài.

Dữ liệu thứ cấp bên trong: là các dữ liệu từ các báo cáo của những bộ phận chức năng trong doanh nghiệp như doanh thu, chi phí, hoạt động phân phối, quảng cáo…

Dữ liệu thứ cấp bên ngoài: bao gồm hai nguồn chính: nguồn thư viện và nguồn tổ hợp

Nguồn thư viện: bao gồm các dữ liệu đã được xuất bản trong các sách báo, tạp chí, đặc san, các báo cáo nghiên cứu, niên giám thống kê…

Nguồn tổ hợp: bao gồm các dữ liệu tổ hợp do các công ty nghiên cứu thị trường thực hiện sẵn để bán cho khách hàng chứ không được xuất bản.

Sau khi xác định xong vấn đề cần nghiên cứu, doanh nghiệp sẽ tiến hành:

Dữ liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu mà nhà nghiên cứu marketing thu thập trực tiếp tại nguồn (lần đầu) để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của mình. Khi nghiên cứu các vấn đề mang tính đặc thù của doanh nghiệp thì phải cần đến các thông tin sơ cấp.

Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng nhiều phương pháp khác nhau. Muốn thu thập những dữ liệu sơ cấp tốt nhất là lập một kế hoạch đặc biệt. Kế hoạch này đòi hỏi phải có những quyết định sơ bộ về các phương pháp nghiên cứu, công cụ nghiêu cứu, kế hoạch chọn mẫu, các phương pháp liên lạc với công chúng.

Sau khi xác định xong vấn đề cần nghiên cứu, doanh nghiệp sẽ tiến hành:

Tuy nhiên, các kỹ thuật chính thường được sử dụng trong việc thu thập dữ liệu sơ cấp là quan sát, thảo luận và phỏng vấn trực tiếp.

Quan sát là phương pháp thu thập dữ liệu trong đó nhà nghiên cứu dùng mắt để quan sát đối tượng nghiên cứu. Chẳng hạn như quan sát cách bố trí, trưng bày sản phẩm tại một cửa hàng. Hoặc quan sát thói quen sử dụng dầu gội đầu của phụ nữ, vv.

Thảo luận bao gồm hai hình thức. Thảo luận tay đôi và thảo luận nhóm. Thảo luận tay đôi là thảo luận giữa nhà nghiên cứu với đối tượng cần thu thập về một chủ đề nào đó. Thảo luận nhóm là trong đó một nhóm đối tượng cần thu thập dữ liệu thảo luận với nhau theo một chủ đề nào đó với sự điều khiển của nhà nghiên cứu.

Phỏng vấn là phương pháp thu thập dữ liệu trong đó nhà nghiên cứu phỏng vấn đối tượng nghiên cứu để thu thập dữ liệu. Có nhiều hình thức phỏng vấn. Như phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua điện thoại, bằng thư từ hoặc phỏng vấn thông qua Internet.

3. Thu thập thông tin

Thu thập thông tin là giai đoạn tốn thời gian và kinh phí nhất, đồng thời cũng dễ mắc sai lầm nhất. Khi triển khai thu thập thông tin thường nãy sinh những khó khăn sau:

Khả năng tiếp cận trực tiếp với những người cần thiết để thu thập dữ liệu

Khả năng thuyết phục khách hàng tham gia cung cấp dữ liệu

Độ tin chân thực của các dữ liệu mà khách hàng cung cấp

Độ chân thực không thiên vị của những người tham gia thực hiện phỏng vấn

4. Xử lý và Phân tích thông tin

Sau khi thu thập thông tin nhà nghiên cứu xử lý các số liệu thu được thông qua việc sử dụng các phương pháp thống kê hiện đại, hoặc các mô hình thông qua quyết định trong hệ thống phân tích thông tin marketing. Nhà nghiên cứu sẽ tổng hợp số liệu thành các biểu bảng, từ đó phân tích chúng thành những thông tin cần thiết để đáp ứng cho mục tiêu nghiên cứu đã đề ra trước đó.

5. Báo cáo kết quả nghiên cứu

Công việc cuối cùng của qui trình nghiên cứu là báo cáo kết quả nghiên cứu. Nội dung của một báo cáo kết quả nghiên cứu có nhiều hình thức khác nhau. Một cách tổng quát nhất một báo cáo bao gồm các nội dung sau:

1. Tóm tắt cho nhà quản trị

2. Giới thiệu lý do, mục đích nghiên cứu

3. Phương pháp nghiên cứu

4. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa

5. Các hạn chế

6. Kết luận và kiến nghị

7. Phụ lục và tài liệu tham khảo

Trong thực tế, viết báo cáo kết quả nghiên cứu chưa phải là khâu cuối cùng. Nhà nghiên cứu marketing cần trình bày kết quả nghiên cứu cho nhà quản trị marketing nhằm hỗ trợ cho việc ra các quyết định góp phần vào sự thành công của tổ chức.

Tóm tắt

Thông tin là cầu nối quan trọng giữa nhà marketing và thị trường mục tiêu của sản pham. Nghiên cứu marketing nhằm đảm bảo thu thập thông tin cần thiết theo quan điểm của vấn đề marketing cụ thể đang được đặt ra trước doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp lớn đều có những bộ phận nghiên cứu marketing.

Nghiên cứu marketing (Marketing Research)là một quá trình gồm 5 giai đoạn. Đầu tiên là xác định vấn đề nghiên cứu một cách rõ ràng và đề ra những mục tiêu nghiên cứu. Thứ hai là soạn thảo kế hoạch thu thập thông tin có sử dụng các số liệu sơ cấp và thứ cấp. Mỗi loại dữ liệu có phương pháp thu thập thích hợp của nó. Thứ ba là thu thập thông tin thôn bên ngoài hoặc bên trong doanh nghiệp hoặc trong phòng thí nghiệm. Thứ tư là phân tích và xử lý các thông tin thu thập để làm cơ sở cho việc báo cáo. Cuối cùng là trình bày kết quả chủ yếu để tạo cho nhà quản trị marketing ra quyết định có cơ sở và khoa học hơn.