So sánh bài thơ tràng giang và chiều tối năm 2024

So sánh Chiều Tối và Tràng Giang để thấy vẻ đẹp cổ điển và hiện đại

So sánh Chiều Tối và Tràng Giang: Đề Bài: So sánh hình ảnh buổi chiều và cảm xúc của chủ thể trữ tình trong bài Mộ của Hồ Chí Minh và khổ cuối bài Tràng giang của Huy Cận. Từ đó nêu lên vẻ đẹp cổ điển mà hiện đại của bài Mộ

Bài Làm

Bài thơ Chiều tối (Mộ) của Hồ Chí Minh và Tràng giang của nhà thơ Huy Cận là hai bài thơ nổi tiếng của nền thi ca Việt Nam. Trong đó, hình ảnh buổi chiều tà được hai tác giả phác họa lên với cái nhìn tinh tế, sâu sắc, thể hiện tâm trạng đau đáu nhưng lại gợi lên một niềm tin phơi phới vào tương lai.

Trong cả hai bài thơ đều xuất hiện hình ảnh cánh chim chiều, sự vội vã đi tìm chốn ngủ, chốn nghỉ ngơi của những chú chim sau một ngày tìm kiếm thức ăn, sau những vội vã của cuộc sống mưu sinh vất vả. Những chú chim bất ngờ nhận ra rằng bóng tối đang ập đến.

Những chòm mây, ánh sao bắt đầu xuất hiện, hình ảnh mặt trời xuống núi gợi lên trong lòng hai tác giả Hồ Chí Minh và Huy Cận những tâm trạng bồi hồi, xót xa, một nỗi buồn vương man mác không biết bày tỏ cùng ai.

Trong hai bài thơ hình ảnh những đám mây gợi lên cho con người ta sự nhẹ nhàng, thoát tục đưa con người đến cõi hư vô. Những áng mây chiều trong thơ của chủ tịch Hồ Chí Minh đã trở thành nguồn cảm hứng quen thuộc với người đọc. Nó là tôn lên sự bình lặng yên ả của bầu trời, sự thanh thản nhưng cô quạnh của một buổi chiều khi nắng vàng dần tắt.

Những câu thơ tả cảnh nhưng chứa đựng nhiều ngụ ý trong đó. Những cánh chim mệt mỏi, vội vã đi tìm sự bình yên sau một ngày mệt mỏi. Hình ảnh người tù chính trị bị giải đi qua khắp núi non, hiểm trở với gông cùm xiềng xích cũng giống như chú chim kia cần một sự nghỉ ngơi .

Trong cảnh lao tù mất tự do, bị xiềng xích nhưng tác giả Hồ Chí Minh vẫn vượt lên nỗi đau của thể xác để cảm nhận sự tươi đẹp sinh động của thiên nhiên, thể hiện tâm hồn người vô cùng tinh tế.

Đề bài: So sánh hình ảnh buổi chiều và cảm xúc của chủ thể trữ tình trong bài Mộ của Hồ Chí Minh và khổ cuối bài Tràng giang của Huy Cận. Từ đó nêu lên vẻ đẹp cô điển mà hiện đại của bài Mộ.

I. So sánh hình ảnh buổi chiều trong bài Mộ và trong khổ cuối bài Tràng giang

+ Giống nhau: – Đều dùng thi liệu cổ điển phương Đông cánh chim chiều, mây (chòm mây, núi mây). – Đều đượm buồn, vắng lặng, cô đơn. – Đều mượn cảnh để bộc lộ tâm trạng. + Khác nhau: – Tràng giang có thêm hình ảnh “con nước” buồn; không có biểu tượng của sự sông (“không khói hoàng hôn”). – Mộ: sau cảnh chiều muộn buồn vắng của thiên nhiên nơi núi rừng hẻo lánh là cảnh sinh hoạt ấm cúng, đầy sức sống của con người bên xóm núi với ngọn lửa hồng rực sáng trong lò than.

Tham khảo: Soạn bài Tràng giang

II. So sánh cảm xúc của chủ thể trữ tình.

+ Giống nhau: Đều buồn lắng, cô đơn trước thiên nhiên trong thời khắc của ngày tàn (có sự hòa hợp giữa thiên nhiên và con người, cảnh và tình). + Khác nhau: – Một người buồn vì nhớ nước, nhớ đồngbào, đồng chí trong cảnh tù đày xa xứ mộtngười buồn vì nhớ nhà trong cái “tòi” bé nhỏ của thi nhân lãng mạn khi đứng trước Tràng giang mênh mang chưa tìm được hướng đi cho đời mình. – Một người chỉ cô buồn, vá nỗi buồn đó ngày càng sâu thăm thẳm khi không tìm thấy biểu tượng của sự sống; một người không chỉ có buồn mà còn có niềm vui khichứng kiến và hòa vào với niềm vui cuộc sống của con người. – Sự giống nhau là do tư chất nghệ sĩ của hai nhà thơ, còn sự khác nhau do một người là thi sĩ lãng mạn, một người là thi sĩcách mạng.

III. Vẻ đẹp cổ điển – hiện đại của bài Mộ

1. Các yếu tố cổ điển và hiện đại trong bài Mộ:

– Yêu tô cổ điển: Dùng thi liệu phương Đồng (cánh chim bay vễ từng, chòm mây trôi trên bầu trời), cùng bụt pháp chấm phá bằng hai nét vẽ để dựng, lên cảnh chiều muộn như trong một bức tranh thủy mạc (có hồn và thâm đượm tình người) Ngọn lửa rực hồng tròng đêm tối cũng là hình ảnh thường gặp trong theo cổ điển xưa.

– Yếu tố hiện dại; Cảnh sinh hoạt ấm cứng, đầy sức sống của người lao động bên xóm núi cùng với lòng thương người và yêu đời vô hạn của nhà thớ. Tứ thợ, hình tượng thơ vận động theo hướng tích cực, đi lên: từ tôi đến sáng, từ tận lụi đến sự sông, từ buồn đên vui, từ lạnh lẽo cô đơn đến ấm nóng.

  • 2

- Nét cổ điển: + Giống: đều sử dụng những hình ảnh quen thuộc, chất liệu của thơ ca cổ điển: hình ảnh cánh chim; chòm mây, thời gian: đều vào buổi chiều => tình yêu thiên nhiên + Khác: Chiều tối: tính cổ điển còn thể hiện ở việc sử dụng thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt, không gian rừng núi Tràng giang: không gian: sông nước: hình ảnh mang đậm tính Đường thi: dòng sông, khói sóng, nỗi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn - Hiện đại: 2 bài thơ đều mang nét hiện đại trong từng mạch cảm xúc Chiều tối: hình ảnh thơ luôn có sự vận động: hình ảnh con người lao động khoẻ khoắn với công việc xay ngô và đặc biệt là hình ảnh lò than rực hồng=> lạc quan, niềm tin yêu vào ngày mai tươi sáng Tràng giang: so sánh câu thơ Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà và câu thơ của Thôi Hiệu: Nhật mộ...sử nhân sầu=> hiện đại: tâm sự của người thanh niên trước thời cuộc không biết đi đâu về đâu và nỗi nhớ quê hương da diết.