So sánh giữa kiểm định f-statictis và kiểm định fem năm 2024

Sử dụng dữ liệu của 47 công ty ngành Bất động sản niêm yết trên thịtrường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 05 năm từ năm 2010 đến năm2014, tng mâu thu đươc là 235 (47 cty x 5 năm = 235 quan sát). Với kết quảnày, kích thước mâu đủ khả năng để tiến hành phn tích hồi quy và kết quả phntích đủ độ tin cậy cho việc kết luận về bài nghiên cứu

Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình

BiếnTên biếnĐo lườngDấu kỳvọngNguồnthamkhảoPhụ thuộcMP

Giá thị trường CPGiá CP trên TTCK niêm yết

Độc lậpROE

Tỷ suất sinh lơi/VCSHLNST/VCSH(+)

ROA

Tỷ suất sinh lơi/TTSLNST/TTS(+)

EPS

Thu nhập một CPLNST CP thường/S.lương CP thường đang lưu hành BQ(+)

BV

Giá trị s sách một CP(+)

PE

Hê số giá TT/EPSGiá TT/EPS(-)

PB

Hệ số giá TT/BVGiá TT/BV(+)

TD

Tỷ số nơ trên TTSTng nơ/TTS(-)

SIZE

Quy mô doanh nghiệpLogarit Tng tài sản(+)

GROWTH

Tốc độ tăng trưởng TTS(TTS năm nay – TTS năm trước)/TTS năm trước(+)

Mô hình nghiên cứu dự kiến có phưng trình như sau:

MP

it

\= β

0

+ β

1

ROE

it

+ β

2

ROA

it

+ β

3

EPS

it

+ β

4

BV

it

+ β

5

PE

it

+ β

6

PB

it

7

TD

it

+ β

8

SIZE

it

+ β

9

GROWTH

it

+ ε

it

Syntax:

So sánh giữa kiểm định f-statictis và kiểm định fem năm 2024

import excel “đường dẫn đến file dữ liệu”, sheet(“tên sheet”) firstrow

nhập dữ liệu từ excel

encode MACK, gen (MACK1)

Tạo biến MACK1 do biến MACK có dạng string, Stata không hiểu

xtset MACK1 YEAR

định dạng dữ liệu thành dạng panel data theo K/gian và T/gian

1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu

Syntax:

sum MP ROE ROA EPS PE BV PB TD SIZE GROWTH

Thống kê mô tả các biếnKết quả:

GROWTH 235 1.145251 .3094645 .6268703 3.857517 SIZE 235 6.160365 .545282 5.048065 7.956578 TD 235 .5323776 .1634513 .0757027 .9154871 PB 235 1.019757 .9786483 .1499423 7.057057 BV 235 14284.98 7089.425 2900 36600 PE 205 57.43438 135.7086 1.92392 1024.499 EPS 235 1253.241 1591.287 0 9397.78 ROA 235 .0286103 .0555953 -.2122973 .2735206 ROE 235 .0686651 .1503401 -.6839968 .6296915 MP 235 12378.72 9076.464 1900 61500 Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max

2. Phân tích mối tương quan giữa các biến

Syntax:

corr MP ROE ROA EPS PE BV PB TD SIZE GROWTH

chạy tưng quan các biếnKết quả:

So sánh giữa kiểm định f-statictis và kiểm định fem năm 2024

GROWTH 0.3204 0.3915 0.3130 0.1523 -0.0905 -0.2251 0.4658 0.1393 0.1381 1.0000 SIZE 0.4005 0.0971 0.0615 0.0522 -0.0218 0.0820 0.2844 0.1573 1.0000 TD 0.1185 0.2086 -0.1282 0.1020 0.0238 -0.0215 0.2066 1.0000 PB 0.6362 0.4967 0.3446 0.1125 -0.0236 -0.3787 1.0000 BV 0.2219 -0.0174 0.0630 0.4760 -0.2168 1.0000 PE -0.1462 -0.2933 -0.2966 -0.3154 1.0000 EPS 0.5297 0.7453 0.7399 1.0000 ROA 0.4631 0.8713 1.0000 ROE 0.5148 1.0000 MP 1.0000 MP ROE ROA EPS PE BV PB TD SIZE GROWTH

3. Kết quả các mô hình hồi quy

Mô hình nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng (panel data) đươc hồi quy theo 3cách: pooled, random effect (ảnh hưởng ngâu nhiên) và fixed effect (ảnh hưởngcố định). Để tìm hiểu xem phưng pháp hồi quy nào là phù hơp nhất trong ba phưng pháp trên, chúng ta sử dụng các kiểm định: kiểm định F, kiểm địnhLagrangian Multiplier (LM test, Breusch và Pagan, 1980) và kiểm địnhHausman (Hausman, 1978).

3.1. Mô hình POLS

Mô hình pooled: Mô hình hồi quy pooled để kiểm định ảnh hưởng của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc. Mô hình pooled thực chất là việc sử dụng dữ liệu bảng để phn tích bằng hình thức sử dụng tất cả dữ liệu bằng cách sắp xếp chồng không phn biệt từng cá thể riêng, tức là mô hình này sử dụng dữ liệu như một phn tích OLS thông thường. Phưng pháp bình phưng bé nhất (OLS)đươc sử dụng để ước lương đường thẳng hồi quy bởi vì nó cho phép sai số cực

So sánh giữa kiểm định f-statictis và kiểm định fem năm 2024