Qua phần hướng dẫn luyện tập, giúp các em nắm được những biểu hiện về sự trong sáng của tiếng Việt qua việc tìm hiểu những tác phẩm. Ngoài ra, để làm phong phú thêm kiến thức cho bản thân, các em có thể tham khảo thêm bài soạn Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt tóm tắt. Show 2. Tóm tắt nội dung bài học
3. Soạn bài Giữ gìn sự trong sáng của tiếng ViệtCâu 1: Tính chuẩn xác trong việc dùng từ ngữ của Hoài Thanh và Nguyễn Du khi lột tả tính cách các nhân vật trong Truyện Kiều.
Câu 2: Đặt lại các dấu câu vào vị trí thích hợp để đảm bảo sự trong sáng của đoạn văn.
Câu 3: Nhận xét về việc dùng từ nước ngoài trong đoạn văn.
Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm bài giảng Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt để nắm rõ bài học hơn. Vì sao phải giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt Viết 1 đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của em vì sao phải giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt? Nhiệm vụ của người học sinh trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt được thể hiện như thế nào ? Lượt xem : 37 Bài soạn Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt Câu 1: Tính chuẩn xác trong việc dùng từ ngữ của Hoài Thanh và Nguyễn Du khi lột tả tính cách các nhân vật trong Truyện Kiều. 1.1. Từ ngữ của Hoài Thanh Chàng Kim: rất mực chung tình Thúy Vân: cô em gái ngoan Hoạn Thư: người đàn bà bản lĩnh khác thường, biết điều nhưng cay nghiệt. Thúc Sinh: anh chàng sợ vợ Từ Hải: chợt hiện ra, chợt biến đi như một vì sao Sở Khanh: cái vẻ chải chuốt dịu dàng Bọn nhà chứa: cái xã hội ghê tởm đó sống nhơ nhúc. 1.2. Từ ngữ của Nguyễn Du Tú Bà: nhờn nhợt màu da Mã Giám Sinh: mày râu nhẵn nhụi Bạc Hà, Bạc Hạnh: miệng thề xoen xoét. Những từ ngữ trên đây đã lột tả đúng thần thái và tính cách của từng nhân vật, đến mức tưởng như không thể có từ ngữ nào có thể đúng hơn, có thể thay thế cho các từ ngữ đó được. Tính chuẩn xác trong việc sử dụng từ ngữ của Hoài Thanh và Nguyễn Du khi chỉ ra nét tiêu biểu về diện mạo/tính cách các nhân vật trong truyện Kiều: Câu 2: “Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông. Dòng song vừa phải trôi chảy vừa phải tiếp nhận (dọc đường đi của mình) những dòng nước khác. Dòng ngôn ngữ cũng vậy: một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc nhưng nó không được phép gạt bỏ từ chối những gì mà thời đại đem lại.” Câu 3: Có sự lạm dụng từ nước ngoài (tiếng Anh). – Các từ lạm dụng là: fan, file, hacker. – Thay thế lần lượt: người hâm mộ, tập tin, tin tặc. II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt1. Muốn giữ gìn được sự trong sáng của tiếng Việt cần có tình cảm yêu mến và quý trọng tiếng Việt – Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói: “Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc.” 2. Muốn giữ gìn được sự trong sáng của tiếng Việt cần hiểu được tiếng Việt + Hiểu về chuẩn mực, quy tắc của tiếng Việt ở các phương diện âm thanh, chữ viết, dùng từ, đặt câu, tạo lập văn bản, tiến hành giao tiếp + Tích lũy kinh nghiệm từ giao tiếp, từ sự trau dồi kiến thức qua sách vở, sách báo 3. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt phụ thuộc vào hoạt động sử dụng tiếng Việt có ý thức + Cần tránh cách nói thô tục, kệch cỡm + Không cho phép lai tạp, lai căng III. LUYỆN TẬPBài 1 (trang 44 sgk ngữ văn 12 tập 1) – Ở câu a không giữ được sự trong sáng của tiếng Việt bởi vì sử dụng thừa từ “đòi hỏi”, khiến câu không có chủ ngữ, vị ngữ – Các câu b,c, d đều đảm bảo sự trong sáng tiếng Việt: đầy đủ thành phần câu, diễn đạt rõ ràng, trong sáng Bài 2 (trang 45 sgk ngữ văn 12 tập 1) Từ nước ngoài không cần thiết là từ Valentine, có thể thay thế bằng từ ngày lễ tình yêu/ ngày lễ tình nhân. |