Tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh

Ví dụ

Đề: Trong các ví dụ dưới đây, tác giả đã sử dụng phương pháp thuyết minh nào?

a. Bầu sinh quyển như một tấm chăn bao bọc bảo vệ quả đất khỏi sức nóng và tia bức xạ mặt trời. Nhưng giờ đây, tấm chăn này đã bị thủng và nhiệt của Mặt Trời lọt qua làm cho khí hậu của Trái Đất nóng lên. Các nhà khoa học gọi hiện tượng nóng lên này là hiệu ứng nhà kính

(Hiệu ứng nhà kính, trong tạp chí KCT - Tri thức là sức mạnh, số 5 -1997)

b. Còn tức là cầu: quả cầu làm bằng vải màu, trong độn rơm hoặc trấu. Hai bên trai gái xếp hàng chữ nhất, đứng cách nhau chừng vài mươi bước, một bên tung lên, bên kia bắt lấy, rồi lại tung trở lại. Bên nào không bắt được bị coi là thua và thua là phải tháo gỡ một vật gì mang trong người để đưa cho bên thắng. [...] Nhưng sau chót, định đoạt xong được thua rồi, người được cũng trả lại đồ cho bên thua và cả hai bên cùng uống rượu say sưa trong một tình thương yêu bát ngát.

(trích: Vũ Bằng - Thương nhớ mười hai)

Gợi ý làm bài

  • Đoạn trích a sử dụng phương pháp:
  • Đoạn trích b sử dụng phương pháp:

Thuyết minh là một trong những phương pháp được sử dụng nhiều nhất hiện nay khi người trình bày muốn cung cấp thông tin đến người đọc, người nghe. Thuyết minh mang những đặc điểm  khác biệt so với các hình thức văn học khác,

Trong bài viết Thuyết minh là gì? Tổng đài 1900 6557  sẽ cung cấp những thông tin hữu ích về  vấn đề nói trên tới Quí vị.

Thuyết minh là hình thức tồn tại dưới hai dạng nói và viết cùng nhằm mục đích chính là cung cấp tri thức khách quan về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của sự vật hiện tượng trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giải thích.

Thuyết minh ở dạng nói thường dùng trong các trường hợp giải thích các vấn đề đã nêu sẵn trước đó hoặc sử dụng lời thoại dịch các ngoại ngữ với mục đích cho người xem hiểu được nội dung và tình huống đã xảy ra trước đó.

Thuyết minh dạng văn bản là một trong những kiểu văn bản thông  dụng trong mọi lĩnh vựa của đời sống.

Văn bản thuyết minh là gì?

Văn bản thuyết minh là một kiểu văn bản thông dụng trong đời sống cung cấp những tri thức, đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của một sự vật hiện tượng nhất định.

Mục đích của văn thuyết minh

– Mục đích của văn bản thuyết minh nhằm cung cấp tri thức khách quan về những sự vật, hiện tượng, vấn đề,… được chọn làm đối tượng để thuyết minh.

– Các phương pháp thuyết minh thường dùng đó là: nêu định nghĩa, giải thích, phân loại, so sánh, nêu số liệu, ví dụ, biểu đồ liên quan,…

Đặc điểm của văn bản thuyết minh?

Văn bản thuyết minh có những đặc điếm sau:

Thứ nhất: Cung cấp tri thức khách quan về nhiều vấn đề, sự vật trong đời sống thực

Từ những vấn đề đã nêu ra, người trình cung cấp thêm những thông tin khách quan nhất cho người nghe, người đọc nhằm mục đích hiểu rõ thêm về các vấn đề,, sự vật trong tình huống đời sống gặp phải.

Từ những vấn đề nêu ra, có thể  người đọc, người nghe chưa thực sự hiểu được hết vấn đề, người trình bày sẽ dựa vào khả năng nói hoặc viết của mình để người đọc người nghe hiểu được và  được thuyết phục  bởi vấn đề đã nêu trước đó.

Thứ hai: Văn bản thuyết minh có phạm vi sử dụng rộng rãi

Trong tất cả các vấn đề, lĩnh vựa của đời sống hiện tại, văn bản thuyết minh đều được sử dụng rộng rãi. Bởi  tác dụng  đạt hiệu quả cao, cách thực hiện rộng rãi không nhất thiết phải mang tính hàn lâm mới có thể thực hiện được.

Thứ ba: Văn bản thuyết minh có cách trình bày rõ ràng, chính xác, cô động , chặt chẽ và sinh động

Khi thuyết minh một vấn đề nhất định,  cũng như các cách trình bày khác văn bản thuyết minh cần được trình bày rõ ràng, chính xác, cô động, chặt chữ và sinh động.Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất  để văn bản thuyết minh đạt hiệu quả cao nhất.

Tuy nhiên, người viết văn bản thuyết minh cũng cần phải ghi điểm, truyền cảm hứng cho đối phương, tạo nên sự hấp dẫn riêng của văn bản. Vì thế nên chúng ta cũng có thể thấy người viết đưa vào câu truyện để kể. Đôi khi chúng ta đi vào các viện bảo tồn, các hướng dẫn viên du lịch sẽ thuyết minh về lịch sử dân tộc địa danh cụ thể, chiến tích.

Phần tiếp theo của bài viết Thuyết minh là gì? Tổng đài 1900 6557 của chúng tôi sẽ cung cấp thông tin về các Phương pháp thuyết minh tới Quí vị.

Tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh

Phương pháp thuyết minh là gì?

Phương pháp thuyết minh là phương pháp được người trình bày sử dụng nhằm diễn đạt một cách hiệu quả nhất thông tin cần thuyết minh cho người đọc, người nghe.

Có những phương pháp thuyết minh sau:

Thứ nhất: Phương pháp thuyết minh định nghĩa, giải thích

Thứ hai: Phương pháp liệt kê

Thứ ba: Phương pháp nêu ví dụ

Thứ tư: Phương pháp so sánh

Thứ năm: Phương pháp phân loại, phân tích

Khi thuyết minh người trình bày phải dựa vào tình huống thực tế, các thông tin đã có để có thể lựa chọn phương pháp thuyết minh  phù hợp nhất nhằm truyền đạt những thông tin hữu ích đến người đọc và người nghe.

Từ những phân tích trên chúng tôi mong rằng Quí vị sẽ có thêm những thông tin cần thiết về Thuyết minh là gì? Nếu Quý vị còn thắc mắc hoặc muốn biết thêm thông tin chi tiết vui lòng liên hệ vào số điện thoại 1900 6557.

I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH

Câu hỏi: Anh (chị) hãy rút ra kết luận về vai trò của phương pháp trong việc làm bài văn thuyết minh và mối quan hệ giữa phương pháp thuyết minh với mục đích thuyết minh.

II. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH

1. Ôn tập các phương pháp thuyết minh đã học

Câu hỏi: Hãy cho biết tác giả mỗi đoạn trích trong SGK Ngữ văn 10 trang 49 đã sử dụng những phương pháp nào?

2. Tìm hiểu thêm một số phương pháp thuyết minh

a) Thuyết minh bằng cách chú thích

Câu hỏi: So sánh phương pháp thuyết minh bằng định nghĩa và phương pháp thuyết minh bằng chú thích.

b) Thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhân – kết quả

- Đọc 2 đoạn văn được viết về niềm say mê cây chuối của Ba-sô và lai lịch của bút danh Ba-sô. Theo anh (chị) trong hai mục đích ấy, mục đích nào là chủ yếu? Vì sao?

- Các chú ý của đoạn văn có quan hệ nhân quả với nhau không? Nếu có thì đâu là nguyên nhân và đâu là kết quả? Vì sao có thể nói rằng mối quan hệ ấy đã được trình bày một cách hợp lí và sinh động, để nhờ đó, hình ảnh của thi sĩ ba sô có thể hiện lên cụ thể, hấp dẫn hơn?

III. YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH

1. Từ những dẫn chứng trong bài học, anh (chị) nhận thấy, người làm văn căn cứ vào đâu để quyết định nên chọn phương pháp thuyết minh nào trong bài nói hoặc bài viết của mình?
2. Việc vận dụng những phương pháp thuyết minh phải nhằm đạt tới mục đích chủ yếu là nói cho thật rõ về sự vậy hay hiện tượng. Nhưng đó có phải là mục đích duy nhất không? Những dẫn chứng được nêu trong bài học cho thấy: phương pháp thuyết minh còn được vận dụng để đạt tới mục đích nào khác nữa?
IV. LUYỆN TẬP

1. Nhận xét về sự chọn lựa, vận dụng và phối hợp các phương pháp thuyết minh trong đoạn trích sau:

   Trong muôn vàn loài hoa mà thiên nhiên đã tạo ra trên thế gian này, hiếm có loài hoa nào mà sự đánh giá về nó lại được thống nhất như là hoa lan.

   Hoa lan đã được người phương Đông tôn là “Loài hoa vương giả” (Vương giả chi hoa). Còn với người phương Tây thì lan là “Nữ hoàng của các loài hoa”.

  Họ lan thường được chia thành hai nhóm: Nhóm phong lan bao gồm tất cả những loài sống bám trên đá, trên cây, có rễ nằm trong không khí. Còn nhóm địa lan lại gồm những loài có rễ nằm trong đất hay lớp thảm mục.

Có thể nói trong thế giới của hoa, chưa có loài nào đạt đến sự phong phú tuyệt vời như lan, với những sự biến thái rất đa dạng về rễ, thân, lá và đặc biệt là hoa. Chỉ riêng 10 loài của chi lan Hài vệ nữ đã cho thấy sự đa dạng tuyệt vời của hoa và của lá về hình dáng, sắc màu. Với cánh môi cong lượn như gót hài, cánh hoa trong mảnh và mang hòa sắc tuyệt diệu của trắng, vàng, phớt tím, nâu, khi có làn gió nhẹ, hoa Hài vệ nữ rung rinh, tưởng như cánh bướm mảnh mai đang bay lượn.

(Theo Lê Hoàng, Hoa lan Việt Nam,
Tạp chí KCT – Tri thức là sức mạnh, số 5, 1997)

I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH

Câu hỏi: Anh (chị) hãy rút ra kết luận về vai trò của phương pháp trong việc làm bài văn thuyết minh và mối quan hệ giữa phương pháp thuyết minh với mục đích thuyết minh.

Trả lời:
– Vai trò của phương pháp thuyết minh:

+ Thông tin về đối tượng thuyết minh phải trung thực, chính xác, khách quan.

+ Trình tự thuyết minh phải hợp lý, khoa học và nhất quán theo không gian, thời gian hay sự việc … .

+ Có phương pháp thuyết minh phù hợp.

– Mối quan hệ giữa phương pháp thuyết minh và mục đích thuyết minh (chặt chẽ) :

+ Phương pháp thuyết minh tạm hiểu là một hệ thống cách thức mà người thuyết minh sử dụng mong đạt tới mục đích mà mình đã đạt ra.

+ Không có nhu cầu và mục đích thuyết minh thì không có cơ sở để sử dụng phương pháp thuyết minh.

+ Ngược lại: Nhu cầu thuyết minh sẽ không thể thỏa mãn, mục đích thuyết minh sẽ không thể đạt được nếu người thuyết minh không có phương pháp thuyết minh phù hợp và hiệu quả.

II. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH

1. Ôn tập các phương pháp thuyết minh đã học

Câu hỏi: Hãy cho biết tác giả mỗi đoạn trích trong SGK Ngữ văn 10 trang 49 đã sử dụng những phương pháp nào? Hãy phân tích tác dụng của từng phương pháp trong việc làm cho sự vật hay hiện tượng được thuyết minh càng thêm chuẩn xác, sinh động và hấp dẫn.

Trả lời: 

a. Các phương pháp được sử dụng trong từng đoạn văn:

- Đoạn 1: phương pháp nêu ví dụ và liệt kê.

- Đoạn 2: phương pháp nêu định nghĩa kết hợp với phương pháp phân tích.

- Đoạn 3: phương pháp dùng số liệu kết hợp với phương pháp so sánh.

- Đoạn 4: phương pháp phân tích.

b. Tác dụng của các phương pháp đó là:

- Đoạn 1: Các ví dụ được nêu ra có kèm theo cả những lời bình và phân loại đã có tác dụng làm nổi bật ý Trần Quốc Tuấn là người yêu nước khi ông khéo tiến cử cho đất nước nhiều người tài giỏi.

- Đoạn 2: Tác giả định nghĩa Ba – sô là thi sĩ…và phân tích lí do lấy bút danh là Ba – sô.

- Đoạn 3: Những số liệu khá mới mẻ về cấu tạo tế bào của con người đã được người thuyết minh khéo léo kết hợp trong những so sánh hấp dẫn khiến cho đoạn văn vừa gây được sự chú ý, vừa thuyết phục được người nghe.

- Đoạn 4: Phân tích bằng cách miêu tả lại các vật dụng và cách thức chơi trò hát trống quân.

2. Tìm hiểu thêm một số phương pháp thuyết minh

a) Thuyết minh bằng cách chú thích

Câu hỏi: So sánh phương pháp thuyết minh bằng định nghĩa và phương pháp thuyết minh bằng chú thích.
Trả lời:

a) So sánh phương pháp thuyết minh bằng định nghĩa và phương pháp thuyết minh bằng chú thích :

– Giống nhau: có mô hình cấu trúc “A là B”.

– Khác nhau:

+ Phương pháp thuyết minh bằng định nghĩa : đặt đối tượng thuyết minh vào một loại lớn hơn, rộng hơn ; Phương pháp này chỉ ra được đặc điểm bản chất của sự vật, hiện tượng để phân biệt nó với hiện tượng cùng loại.

+ Phương pháp thuyết minh bằng chú thích : Nêu ra một tên gọi khác hoặc một cách nhận biết khác, chưa phản ánh đầy đủ thuộc tính bản chất của đối tượng.

b) Thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhân – kết quả

Câu hỏi:

- Đọc 2 đoạn văn được viết về niềm say mê cây chuối của Ba-sô (1) và lai lịch của bút danh Ba-sô (2). Theo anh (chị) trong hai mục đích ấy, mục đích nào là chủ yếu? Vì sao?- Các chú ý của đoạn văn có quan hệ nhân quả với nhau không? Nếu có thì đâu là nguyên nhân và đâu là kết quả? Vì sao có thể nói rằng mối quan hệ ấy đã được trình bày một cách hợp lí và sinh động, để nhờ đó, hình ảnh của thi sĩ ba sô có thể hiện lên cụ thể, hấp dẫn hơn?
Trả lời:
 Thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhân – kết quả:

- Hai mục đích (1) và (2) đều là mục đích của đoạn văn, nhưng (2) mới là mục đích chủ yếu.

- Các ý của đoạn văn có quan hệ nhân quả hợp lí :
Niềm say mê cây chuối (là nguyên nhân) dẫn đến việc ra đời bút danh Ba-sô (là kết quả).

 

III. YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH

Câu 1 trang 51 - SGK Ngữ văn 10 tập 2: Từ những dẫn chứng trong bài học, anh (chị) nhận thấy, người làm văn căn cứ vào đâu để quyết định nên chọn phương pháp thuyết minh nào trong bài nói hoặc bài viết của mình?

Trả lời:

- Việc sử dụng phương pháp thuyết minh (bao nhiêu phương pháp và phương pháp nào) phải do mục đích thuyết minh quyết định.

Câu 2 trang 51 - SGK Ngữ văn 10 tập 2: Việc vận dụng những phương pháp thuyết minh phải nhằm đạt tới mục đích chủ yếu là nói cho thật rõ về sự vậy hay hiện tượng. Nhưng đó có phải là mục đích duy nhất không? Những dẫn chứng được nêu trong bài học cho thấy: phương pháp thuyết minh còn được vận dụng để đạt tới mục đích nào khác nữa?

Trả lời:

+ Việc vận dụng những phương pháp thuyết minh phải nhằm đạt tới mục đích chủ yếu là nói cho thật rõ về sự vậy hay hiện tượng. Đó là mục đích chủ yếu nhưng không phải là duy nhất.

+ Phương pháp thuyết minh còn được vận dụng để đạt tới mục đích tạo ra sức hấp dẫn, gây hứng thú, lôi kéo sự chú ý của người nghe, người đọc.

 

IV. LUYỆN TẬP

1. Nhận xét về sự chọn lựa, vận dụng và phối hợp các phương pháp thuyết minh trong đoạn trích sau:

   Trong muôn vàn loài hoa mà thiên nhiên đã tạo ra trên thế gian này, hiếm có loài hoa nào mà sự đánh giá về nó lại được thống nhất như là hoa lan.

   Hoa lan đã được người phương Đông tôn là “Loài hoa vương giả” (Vương giả chi hoa). Còn với người phương Tây thì lan là “Nữ hoàng của các loài hoa”.

  Họ lan thường được chia thành hai nhóm: Nhóm phong lan bao gồm tất cả những loài sống bám trên đá, trên cây, có rễ nằm trong không khí. Còn nhóm địa lan lại gồm những loài có rễ nằm trong đất hay lớp thảm mục.

Có thể nói trong thế giới của hoa, chưa có loài nào đạt đến sự phong phú tuyệt vời như lan, với những sự biến thái rất đa dạng về rễ, thân, lá và đặc biệt là hoa. Chỉ riêng 10 loài của chi lan Hài vệ nữ đã cho thấy sự đa dạng tuyệt vời của hoa và của lá về hình dáng, sắc màu. Với cánh môi cong lượn như gót hài, cánh hoa trong mảnh và mang hòa sắc tuyệt diệu của trắng, vàng, phớt tím, nâu, khi có làn gió nhẹ, hoa Hài vệ nữ rung rinh, tưởng như cánh bướm mảnh mai đang bay lượn.

(Theo Lê Hoàng, Hoa lan Việt Nam,
Tạp chí KCT – Tri thức là sức mạnh, số 5, 1997)

Trả lời:

Nhận xét về sự chọn lựa, vận dụng và phối hợp các phương pháp thuyết minh trong đoạn trích trên:

+ Phương pháp chú thích: Hoa lan đã được người phương Đông tôn là “Loài hoa vương giả” (Vương giả chi hoa). Còn với người phương Tây thì lan là “nữ hoàng của các loài hoa”.

+ Phương pháp phân tích giải thích: Họ lan thường được chia thành hai nhóm: nhóm phong lan bao gồm tất cả những loài sống bám trên đá, trên cây, có rễ nằm trong không khí. Còn nhóm địa lan lại gồm những loài có rễ nằm trong đất hay lớp thảm mục.

+ Phương pháp nêu số liệu: (…) Chỉ riêng 10 loài của chi lan Hài Vệ nữ đã cho thấy sự đa dạng tuyệt vời của hoa và của lá về hình dáng, về màu sắc.

⇒ Tác dụng: Bằng cách vận dụng phối hợp nhiều phương pháp thuyết minh, tác giả đồng thời cung cấp được nhiều tri thức về hoa lan cho bạn đọc, sự kết hợp ấy còn khiến đoạn văn thuyết minh trở nên sống động và cuốn hút người đọc, người nghe hơn.

Câu 2 trang 52 - SGK Ngữ văn 10 tập 2: Trong một buổi giao lưu với bạn bè quốc tế, anh (chị) muốn giới thiệu với các bạn một trong những nghề truyền thống của đất nước mình (trồng lúa, nuôi tằm, làm đồ gốm,…).

Hãy viết lời giới thiệu của anh (chị) thành một bài văn thuyết minh dài khoảng 500 chữ.

Gợi ý:

- Học sinh vận dụng kiến thức của bản thân, kết hợp với việc tra cứu thông tin từ internet, sách báo về một trong những nghề truyền thống: trồng lúa, nuôi tằm, làm đồ gốm,…

- Xác định mục đích thuyết minh

Thuyết minh cho bạn bè quốc tế, những người chưa biết về nghề truyền thống Việt Nam

⇒ Khẳng định tính quan trọng của nghề truyền thống ấy thông qua đó khẳng định niềm tự hào với nghề truyền thống dân tộc.

- Xác lập hệ thống ý sẽ trình bày

- Lựa chọn các phương pháp thuyết minh phù hợp (nêu định nghĩa, liệt kê, giải thích, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân loại, phân tích, thuyết minh bằng chú thích, thuyết minh bằng giảng giải nguyên nhân – kết quả,..)

 

Dàn ý: 

Tham khảo đề tài: Thuyết minh về nghề làm nón lá làng Chuông

Dàn ý:

a. Mở bài: Giới thiệu khái quát về chiếc nón lá Việt Nam.

b. Thân bài:

- Lịch sử về chiếc nón lá.

- Hình dáng chiếc nón: Hình chóp.

- Các nguyên liệu làm nón:

   + Mo

   + Lá lụi

   + Nứa rừng làm vòng nón.

   + Dây cước, sợi guột để khâu nón.

   + Ni lông, sợi len, tranh ảnh trang trí.

- Quy trình làm nón:

   + Phơi lá nón rồi trải trên mặt đất cho mềm, sau đó là phẳng.

   + Làm 16 vòng nón bằng cật nứa, chuốt tròn đều.

   + Khâu nón: Đặt lá lên khuôn, dùng sợi cước khâu theo 16 vòng để hoàn thành sản phẩm.

   + Nức nón, luồn nhôi.

   + Khâu xong phải hơ nón bằng hơi diêm sinh.

- Phân loại nón: nón Chuông, nón Bài thơ, nón quai thao, nón Lâm Sung, nón Ngựa,…

- Các nơi làm nón ở Việt Nam: Huế, Quảng Bình. Nổi tiếng là nón làng Chuông - Hà Tây

- Tác dụng:

   + Che nắng, che mưa làm duyên cho các thiếu nữ.

   + Có thể dùng để múa, làm quà tặng.

   + Chiếc nón là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam

c. Kết bài: Cảm nghĩ về chiếc nón lá Việt Nam