Luật xử lý vi phạm hành chính (Luật XLVPHC) được Quốc hội khóa XIII (kỳ họp thứ ba) thông qua ngày 20/6/2012, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013, trừ các quy định liên quan đến việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính do Tòa án nhân dân xem xét, quyết định thì có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014 . Trong đó, Luật XLVPHC quy định phạt tiền là hình thức xử phạt chính và “Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật ngày” . Trong khi đó, khác với Luật XLVPHC, hình phạt tiền theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017), có thể là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung (khi không áp dụng là hình phạt chính). Bài viết tập trung phân tích, làm rõ quy định của pháp luật hành chính và pháp luật hình sự về phạt tiền và mức phạt tiền, đồng thời chỉ ra mối liên hệ cũng như sự khác nhau trong quy định của pháp luật hình sự và pháp luật hành chính về mức phạt tiền, qua đó, khẳng định rằng không nhất thiết trong mọi trường hợp mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính phải dưới mức tối thiểu của khung hình phạt tiền là hình phạt chính đối với hành vi vi phạm hình sự tương ứng. Show 1. Quy định của pháp luật hành chính và pháp luật hình sự về phạt tiền và mức phạt tiền 1.1. Theo quy định của Luật XLVPHC, phạt tiền chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này. Khoản 3 Điều 24 Luật XLVPHC quy định: “Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực thuế; đo lường; sở hữu trí tuệ; an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chứng khoán, hạn chế cạnh tranh theo quy định tại các luật tương ứng”. Theo đó có thể kể đến một số lĩnh vực như thuế, chứng khoán, cạnh tranh có mức phạt tiền tối đa được quy định tại các luật tương ứng như sau: (1) Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định hình thức xử phạt tiền là hình thức xử phạt chính trong xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế. Đồng thời, quy định cụ thể các mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế: - Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về XLVPHC. Theo đó, mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thuế đối với cá nhân là 100.000.000 đồng. - Phạt 10% tính trên số tiền thuế khai thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế khai tăng trong trường hợp được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 142 của Luật Quản lý thuế. - Phạt 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế khai tăng trong trường hợp được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế đối với hành vi quy định tại khoản 1 và các điểm b, c khoản 2 Điều 142 Luật Quản lý thuế. - Phạt từ 01 lần đến 03 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế. (2) Luật Cạnh tranh năm 2018 đã quy định cụ thể các mức phạt tiền tối đa khác nhau đối với các hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh, cụ thể như sau: - Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền là 10% tổng doanh thu của doanh nghiệp có hành vi vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm, nhưng thấp hơn mức phạt tiền thấp nhất đối với các hành vi vi phạm được quy định trong Bộ luật hình sự. - Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về tập trung kinh tế là 05% tổng doanh thu của doanh nghiệp vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm. - Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh là 2.000.000.000 đồng. - Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi khác vi phạm quy định của Luật Cạnh tranh năm 2018 là 200.000.000 đồng. Luật Cạnh tranh năm 2018 cũng quy định, mức phạt tiền tối đa quy định tại các nội dung nêu trên là mức áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức; đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức. Đồng thời, Luật Cạnh tranh năm 2018 giao Chính phủ quy định chi tiết mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định của Luật này. (3) Luật Chứng khoán năm 2019 quy định mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực chứng khoán như sau: - Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 12 của Luật này là 10 lần khoản thu trái pháp luật có được từ hành vi vi phạm. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 4 Điều này thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 4 Điều này. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định phương pháp tính khoản thu trái pháp luật có được từ việc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán là 03 tỷ đồng. Luật Chứng khoán năm 2019 quy định mức phạt tiền tối đa nêu trên được áp dụng đối với tổ chức; cá nhân thực hiện cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức. 1.2. Theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017), phạt tiền là một trong 07 hình phạt chính được áp dụng đối với người phạm tội (các hình phạt chính khác là cảnh cáo; cải tạo không giam giữ; trục xuất; tù có thời hạn; tù chung thân; tử hình) và là một trong 3 hình phạt chính được áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội (các hình phạt chính khác là đình chỉ hoạt động có thời hạn; đình chỉ hoạt động vĩnh viễn). Phạt tiền cũng được áp dụng là hình phạt bổ sung, khi không áp dụng là hình phạt chính. Phạt tiền theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 được quy định như sau: “1. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với các trường hợp sau đây:
Xem: Điều 21 Luật XLVPHC. Xem: Khoản 1 Điều 23 Luật XLVPHC. Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020, trừ quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2022; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này trước ngày 01/7/2022 (Khoản 1, 2 Điều 151 Luật Quản lý thuế năm 2019). Xem: Khoản 1 Điều 138 Luật Quản lý thuế năm 2019. Xem: Khoản 2 Điều 138 Luật Quản lý thuế năm 2019. Xem: Điều 141 Luật Quản lý thuế năm 2019. Xem: Điểm đ khoản 1 Điều 24 Luật XLVPHC. Điểm a khoản 2 Điều 142 Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định: “Người nộp thuế tự phát hiện và khai bổ sung sau thời điểm cơ quan hải quan thông báo việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan đối với hàng hoá đang làm thủ tục hải quan hoặc sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra đối với hàng hoá đã được thông quan”. - Khoản 1 Điều 142 Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định: “1. Hành vi khai sai dẫn đến thiếu só tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn bao gồm:
Xem: Điều 143 Luật Quản lý thuế năm 2019. Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2019 ( Điều 117). Xem: Điều 111 Luật Cạnh tranh năm 2018. Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021 (Điều 134). Xem: Điều 132 Luật Chứng khoán năm 2019. Khoản 2, Khoản 3 Điều 12 Luật Chứng khoán năm 2019 quy định: “2. Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ. 3. Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao túng giá chứng khoán.” Khoản 4 Điều 132 Luật Chứng khoán năm 2019 quy định:Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán là 03 tỷ đồng. Xem: Điều 32 Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017). Xem: Điều 33 Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017). Xem: Điều 35 Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017). Được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20/3/2017. Xem: Khoản 1 Điều 111 Luật Cạnh tranh năm 2018. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017), người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích. Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 107 Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định: “1. Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật lý lịch tư pháp năm 2009, lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. Tiền phạt giao thông Công an hưởng bao nhiêu?Trong đó, Bộ Công an được hưởng 85% số thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông, 15% còn lại dành cho các địa phương để chi cho các lực lượng khác. Vi phạm nồng độ cồn bị phạt bao nhiêu tiền?Theo quy Nghị định 123, người điều khiển xe ô tô trên đường mà trong máu, hoặc hơi thở có nồng độ cồn, tùy vào mức vi phạm, sẽ bị phạt tiền từ 6 triệu đến 40 triệu đồng; đối với xe máy là từ 2 - 8 triệu đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 - 24 tháng. Bao nhiêu tiền thì nộp phạt tại chỗ?Luật sư Quách Thành Lực cho biết, theo quy định hiện hành, cảnh sát giao thông được xử phạt tại chỗ tối đa 250 nghìn đồng đối với cá nhân và 500 nghìn đồng với tổ chức. Nộp phạt vi phạm giao thông mang theo giấy tờ gì?Giấy ủy quyền nộp phạt vi phạm giao thông có dấu xác nhận của chính quyền địa phương nơi bạn cư trú hoặc phải được công chứng theo quy định của pháp luật. Biên bản xử phạt vi phạm giao thông. Bản sao chứng thực Giấy CMND/căn cước công dân. Bản chính CMND/căn cước công dân của người được ủy quyền. |