Toán 6 dấu hiệu chia hết cho 3 cho 9 năm 2024

1. Nhận xét mở đầu.

Nhận xét: Mọi số đều viết được dưới dạng tổng các chữ số của nó cộng với một số chia hết cho 9.

Ví dụ:

527 = 5.100 + 2.10 + 7

\= 5.(99 + 1) + 2. (9 + 1) + 7

\= 5.99 + 5 + 2.9 + 2 + 7

\= (5 + 2 + 7) + (5.99 + 2.9)

\= (tổng các chữ số) + (số chia hết cho 9)

2. Dấu hiệu chia hết cho 9

- Các số có tổng các chữ số chia hết cho 9 thì chia hết cho 9 và chỉ những số đó mới chia hết cho 9.

- Những số có tổng các chữ số không chia hết cho 9 thì không chia hết cho 9.

Ví dụ:

Trong các số sau số nào chia hết cho 9, số nào không chia hết cho 9?

4509; 2207; 19085; 2304

Giải:

+) Số 4509 có tổng các chữ số là:

4 + 5 + 0 + 9 = 18

Vì 18 chia hết cho 9 nên 4509 chia hết cho 9.

+) Tương tự như trên ta thấy số 2304 cũng chia hết cho 9.

+) Các số không chia hết cho 9 là: 2207; 19085

3. Dấu hiệu chia hết cho 3

- Các số có tổng các chữ số chia hết cho 3 thì chia hết cho 3 và chỉ những số đó mới chia hết cho 3.

- Số có tổng các chữ số không chia hết cho 3 thì không chia hết cho 3.

Ví dụ:

Trong các số sau số nào chia hết cho 3, số nào không chia hết cho 3?

1945; 2007; 12036; 92025

Giải:

Số 1945 có tổng các chữ số là:

1 + 9 + 4 + 5 = 19

Vì 19 không chia hết cho 3 nên 1945 không chia hết cho 3

Tương tự như trên số 2007 và 12036 chia hết cho 3

Số 92025 không chia hết cho 3

* Lưu ý:

Một số chia hết cho 9 thì chia hết cho 3 nhưng một số chia hết cho 3 chưa chắc đã chia hết cho 9.

Nằm trong mạch kiến thức số học của chương trình sách giáo khoa Toán lớp 6, video về dấu hiệu chia hết cho 3 và 9 giúp học sinh có kỹ năng nhận biết một số bất kỳ nào đó có chia hết cho 3, chia hết cho 9 hay không.

Với kinh nghiệm nhiều năm trong việc dạy học và sự chu đáo, cẩn thận khi xây dựng hệ thống ví dụ, bài tập củng cố mở rộng kiến thức lý thuyết của mình, thầy tin rằng video bài giảng hoàn toàn đầy đủ, dễ hiểu để các em có thể tiếp thu bài một cách tốt nhất. Video tổng hợp lại dấu hiệu chia hết cho 3 và cho 9, kèm theo đó là các ví dụ minh họa cụ thể. Sau khi học hết bài giảng trong video này, việc giải quyết các bài toán trong sách giáo khoa và sách bài tập chắc hẳn sẽ không còn là khó khắn đối với các em.

Mục tiêu của bài học

Thông qua bài học, các học sinh có thể:

- Nhớ và phát biểu được dấu hiệu chia hết cho 3, dấu hiệu chia hết cho 9

- Vận dụng các dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9 để nhận biết được số nào thì chia hết cho 3, cho 9 mà không cần tính toán cụ thể.

- Làm được bài toán điền số vào dấu * cần vận dụng dấu hiệu chia hết cho 3 và cho 9

Yêu cầu để học bài này

Để nắm vững kiến thức về dấu hiệu chia hết cho 3 và 9 cũng như vận dụng được thành thạo dấu hiệu chia hết cho 3 và cho 9 vào làm các bài tập, học sinh cần nắm vững kiến thức cơ bản về cấu tạo số (kiến thức về số và chữ số đã được học ở bài Ghi số tự nhiên)

Lý thuyết của bài học

Video “Dấu hiệu chia hết cho 3 và 9” được xây dựng bám sát chương trình sách giáo khoa lớp 6, đem đến cho các em học sinh các kiến thức lý thuyết cơ bản về:

- Dấu hiệu chia hết cho 3

- Dấu hiệu chia hết cho 9

Nội dung video

Video có thời lượng hơn 9 phút, trong đó thầy giáo sẽ giới thiệu cho các em dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9 theo một cách dễ tiếp cận, dễ nhớ nhất. Không chỉ vậy, kèm theo nội dung bám sát sách giáo khoa là kiến thức mở rộng về dấu hiệu chia hết cho 3, chia hết cho 9.

  1. Dấu hiệu chia hết cho 9

- Một số chia hết cho 9 khi tổng các chữ số của nó chia hết cho 9

Ví dụ: 189 : 9 = 21

-> 189 chia hết cho 9

Ta thấy 1 + 8 + 9 = 18 chia hết cho 9

  1. Dấu hiệu chia hết cho 3

- Một số chia hết cho 3 khi tổng các chữ số của nó chia hết cho 3

Ví dụ: 63 chia hết cho 3

12 chia hết cho 3

123 chia hết cho 9

Nhận thấy: 63 chia hết cho 3, 63 chia hết cho 9

12 chia hết cho 3, 12 không chia hết cho 9

123 chia hết cho 3, 123 không chia hết cho 9

-> VẬY: Một số chia hết cho 9 thì chắc chắc chia hết cho 3

Một số chia hết cho 3 thì chưa chắc chia hết cho 9

  1. Mở rộng

- Số a chia 3 dư 1, b chia cho 3 dư 2 thì a + b chia hết cho 3

Ví dụ: 4 chia 3 dư 1

5 chia 3 dư 2

-> 4 + 5 chia hết cho 3

- Số a chia 3 dư 1, b chia 3 dư 1 (a > b) thì a – b chia hết cho 3

Ví dụ: 16 chia 3 dư 1

4 chia 3 dư 1

-> 16 – 4 chia hết cho 3

- Số A chi cho 3 dư 1 thì tổng các chữ số của A chia cho 3 cũng dư 1

Ví dụ: Số A = 1234 chia 3 dư bao nhiêu?

Ta thấy 1 + 2 + 3 + 4 = 10 chia 3 dư 1

-> A = 1234 chia 3 dư 1

Kiến thức lý thuyết mang tính chất ôn lại các kiến thức về phép chia cho 3 và cho 9 các em đã học ở tiểu học nên bài học không quá khó, các em học sinh có thể ôn tập bằng cách tự làm các bài tập trang 41, 42 – SGK. Sau đó các em có thể mở video tiếp theo của thầy để đối chiếu, so sánh kết quả cũng như rút ra các kinh nghiệm làm bài.

Từ 1 đến 100 có bao nhiêu chữ số chia hết cho 9?

Cure Beauty Vậy ta có tổng cộng 11 lần chai hết cho 9. Vậy từ 1 đến 100 có 11 chữ số chia hết cho 9.

Số chia hết cho 8 là số như thế nào?

Các dấu hiệu chia hết cho các số 1–30.

Một số chia hết cho 11 khi nào?

- Một số chia hết cho 11 khi thỏa điều kiện: Lấy chữ số đầu tiên trừ cho chữ số thứ 2 rồi cộng cho chữ số thứ 3 rồi trừ cho chữ số thứ 4… Tiếp tục quy luật này đến chữ số cuối cùng, không phân biệt kết quả là số âm hay dương. Nếu kết quả đó chia hết cho 11 thì số ban đầu sẽ chia hết cho 11.

Một số chia hết cho 7 khi nào?

Quy tắc: Để nhận biết một số có thể chia hết cho 7, ta cắt giảm chữ số cuối cùng đi một số, nhân đôi số đó và lấy số đã cắt giảm trừ đi số đã nhân đôi. Tiếp tục lặp lại quá trình này cho đến khi thu được một số có thể chia hết cho 7 (như 14, 7, 0, -7, v.v…).