Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho có lợi ích gì đối với doanh nghiệp

Điều 4. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa kho bảo thuế, thành phẩm (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau:

– Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng hợp lý khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.

– Là hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.

Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:

Mức trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho

=

Lượng hàng tồn kho thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm

x

Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán

Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho

Trong đó:

–  Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

– Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho do doanh nghiệp tự xác định là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.

Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm, trên cơ sở tài liệu do doanh nghiệp thu thập chứng minh giá gốc hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thì căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này doanh nghiệp thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:

a) Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp không được trích lập bổ sung khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho;b) Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện trích thêm phần chênh lệch vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

c) Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ.

d) Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng mặt hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê chi tiết là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp.

Xử lý đối với hàng tồn kho đã trích lập dự phòng:

a) Hàng tồn kho do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, hư hỏng, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hết hạn sử dụng, không còn giá trị sử dụng phải được xử lý hủy bỏ, thanh lý.

b) Thẩm quyền xử lý:

Doanh nghiệp thành lập Hội đồng xử lý hoặc thuê tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị hàng tồn kho hủy bỏ, thanh lý. Biên bản kiểm kê xác định giá trị hàng tồn kho xử lý do doanh nghiệp lập xác định rõ giá trị hàng tồn kho bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng, chủng loại, số lượng, giá trị hàng tồn kho có thể thu hồi được (nếu có).

Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu của các tổ chức kinh tế khác căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý hoặc đề xuất của tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá, các bằng chứng liên quan đến hàng tồn kho để quyết định xử lý hủy bỏ, thanh lý; quyết định xử lý trách nhiệm của những người liên quan đến hàng tồn kho đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.

  1. c) Khoản tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn kho không thu hồi được là chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi từ người gây ra thiệt hại đền bù, từ cơ quan bảo hiểm bồi thường và từ bán thanh lý hàng tồn kho.

Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn kho không thu hồi được đã có quyết định xử lý, sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch được hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.

Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho có lợi ích gì đối với doanh nghiệp

Đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, việc quản lý hàng tồn kho là vô cùng quan trọng. Một trong những khoản mục được quan tâm đó chính là dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho như thế nào, hạch toán ra sao? Hãy cùng Ketoan.vn tìm hiểu nhé!

Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho có lợi ích gì đối với doanh nghiệp

Khái niệm dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hiểu là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giá vật tư, thành phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm. Ý nghái của việc trích lập dự phòng đó là giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp tổn thấy xảy ra, giúp bảo toàn vốn kinh doanh, đảm bảo việc phản ánh đúng giá trị vật tư hàng hóa tồn kho.

Điều 4 Thông tư 288/2009/TT-BTC và thông tư 89/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về mức trích lập và sử dụng khoản dự phòng. Doanh nghiệp có thể căn cứ vào biến động thực tế về giá hàng tồn kho để đưa ra mức trích lập và sử dụng dự phòng đúng mục đích theo tinh thần Thông tư.

Đối tượng trích lập dự phòng

Các đối tượng được trích lập dự phòng bao gồm:

– Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho (bao gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém phẩm chất, lạc hậu, lỗi mốt, lạc hậu kỹ thuật, ứ đọng, chậm luân chuyển…)

– Sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Tuy nhiên phải đảm bảo các điều kiện sau:

  • Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định hoặc các bằng chứng khác chứng minh được giá vốn của hàng tồn kho.
  • Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm lập BCTC.

Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn so với giá gốc, tuy nhiên giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này không bị giảm giá thì sẽ không được trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Phương pháp lập dự phòng

Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:

Mức dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa = Lượng vật tư hàng hóa thực tế tồn kho tại thời điểm lập BCTC x Giá gốc HTK theo sổ kế toán – Giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK

Giá gốccủa HTK bao gồm:

  • Chi phí mua
  • Chi phí chế biến
  • Các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại

Giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK là giá bán (ước tính) trừ (-) chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ (ước tính).

Mức trích lập dự phòng giảm giá HTK sẽ được tính cho từng loại hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Đây là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán trong kỳ của doanh nghiệp.

Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho có lợi ích gì đối với doanh nghiệp

a. Khi lập BCTC, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho kỳ này lớn hơn số dự phòng đã trích lập ở kỳ trước, kế toán tiến hành trích lập bổ sung phần chênh lệch. Bút toán như sau:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

b, Khi lập BCTC, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập ở kỳ trước, kế toán tiến hành hoàn nhập dự phòng phần chênh lệch. Bút toán ghi:

Nợ TK 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

c, Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với nguyên liệu vật tư bị hủy bỏ do quá hạn sử dụng, mất phẩm chất, hư hỏng, không còn giá trị sử dụng, hạch toán:

Nợ TK 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 152,153,155, 156

d, Đối với khoản dự phòng giảm giá  hàng tồn kho của doanh nghiệp sở hữu 100% vốn nhà nước chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần, nếu khoản dự phòng sau khi bù đắp tổn thất được hạch toán tăng vốn nhà nước, kế toán ghi:

Nợ TK 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Có TK 411 – Vốn chủ sở hữu

Hi vọng với những kiến thức mà Ketoan.vn cung cấp, bạn đã nắm được cách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho doanh nghiệp mình.