Trong chọn giống vật nuôi để duy trì giống lai kinh tế người ta sử dùng phương pháp

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

Câu 2: Trong chọn giống cây trồng, người ta đã dùng những phương pháp gì để tạo ưu thế lai? Phương pháp nào được dùng phổ biến nhất, tại sao?

Các câu hỏi tương tự

Lai kinh tế (Commercial crossing), còn gọi là lai công nghiệp, là phương pháp lai giữa hai cơ thể (đực và cái) thuộc hai, ba, bốn dòng, hoặc giống, hoặc loài khác nhau để tạo con lai thương phẩm; con lai này không sử dụng làm giống mà chỉ để nuôi lấy sản phẩm thịt, trứng, sữa… Lai kinh tế được gọi là lai công nghiệp vì chỉ dùng con lai F1 làm sản phẩm, sản phẩm có thể sản xuất nhanh, hàng loạt, có chất lượng trong một thời gian tương đối ngắn. Hầu hết các nước trên thế giới đều sử dụng phương pháp lai kinh tế để tạo con lai có năng suất và chất lượng đem lại hiệu quả cao. Có nước tới 80% sản phẩm thịt có được là do sử dụng lai kinh tế để tạo ra.[1][2][3][4][5]

Trong công tác giống, các giống mới thường được hình thành bằng con đường lai tạo vì những giống gốc ban đầu ít nhiều có pha máu giữa nhiều giống. Việc tạo ra các sản phẩm thịt, trứng, sữa, lông… phần lớn qua lai tạo. Việc lai tạo đã có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng của sản phẩm (Trần Đình Miên và Nguyễn Văn Thiện, 1995). Hiện nay, để tăng năng suất vật nuôi, trong công tác giống người ta thường cho lai tạo. Theo Trần Đình Miên (1981), lai tạo nhằm mục đích lay động tính tiềm ẩn sẵn có trong từng cá thể, từng dòng, từng giống, phát huy những bản chất di truyền tốt của con lai nên những tổ hợp lai mới có năng suất cao hơn, hiệu quả chăn nuôi tốt hơn.

Bên cạnh đó, mục đích của lai tạo còn nhằm sử dụng hiện tượng sinh học quan trọng đó là ưu thế lai (Heteorosis) làm cho sức sống của con vật, sức miễn kháng đối với bệnh tật và các tính trạng kinh tế được nâng cao, đồng thời thông qua các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của tổ hợp lai, ưu thế lai làm căn cứ cho việc chọn lọc giống gia súc (Lê Đình Lương và Phan Cự Nhân, 1994).

Để lai kinh tế hiệu quả phải chọn lọc tốt dòng thuần. Trong quần thể dòng thuần, cá thể dị hợp giảm đi và cá thể đồng hợp tăng lên (Nguyễn Ân và cs., 1983). Giống vật nuôi là quần thể lớn. Trong giống gồm các dòng, mỗi dòng có đặc điểm chung của giống và có đặc điểm di truyền riêng khác với các dòng còn lại. Sự khác biệt mỗi dòng về kiểu gen là yếu tố quyết định làm xuất hiện ưu thế lai, nếu sự khác biệt quá xa thì khi cho lai không có sự kết hợp (Nicking). Theo Aggarwal C. K. và cs. (1979), muốn đạt được ưu thế lai siêu trội phải cho giao phối giữa các dòng xuất phát khác nhau về kiểu gen nhưng phải có khả năng kết hợp tốt với nhau.

Để có được sự phối hợp cao giữa các dòng, trong công tác giống phải đi theo một hướng nhất định, nếu không thì sự phối hợp giữa các dòng sẽ kém và năng suất, chất lượng thế hệ con lai bị giảm sút. Bởi vậy, không thể tạo ra được những gia cầm lai tốt bằng cách cho giao phối một cách tình cờ và tuỳ tiện giữa các dòng. Muốn gia cầm lai có năng suất cao, phải có giao phối giữa dòng đã được quy định, những dòng này đã được phối hợp về chất lượng, năng suất theo một phương pháp chọn giống nhất định và được thực hiện trong những cơ sở giống. Người ta chỉ cho lai giữa những dòng có khả năng kết hợp tốt và để xác định khả năng phối hợp đó, dùng phương pháp phối giống giữa các dòng rồi kiểm tra đánh giá chất lượng thế hệ sau.

Hiệu quả của lai giữa dòng cao hơn nhiều so với nhân giống thuần chủng. Theo Brandsch H. và Biichel H. lai giống chủ yếu được dùng để tạo những cá thể có tính di truyền pha trộn, có ưu thế lai cao nhất, tức là đạt được hiệu quả của ưu thế lai (Nguyễn Chí Bảo dịch, 1978). Một dòng khó có thể đạt được năng suất tối đa với mọi đặc trưng kinh tế có lợi, vì vậy phải cho lai. Lai là cho giao phối giữa hai, ba hay nhiều dòng tuỳ theo chất lượng và mục đích chọn giống hoặc dùng để sản xuất thịt, trứng. Phối hợp đó tạo ra con lai được gọi là gia cầm lai giữa dòng.

Trong chăn nuôi gia cầm, lai kinh tế có hai phương pháp lai là lai đơn và lai kép. Lai đơn là phương pháp lai kinh tế nhằm sử dụng ưu thế lai cao nhất và thường được dùng khi lai giữa giống địa phương và giống nhập ngoại. Phương pháp này được sử dụng nhiều trong sản xuất gà kiêm dụng trứng thịt hoặc thịt trứng nhằm tận dụng khả năng dễ nuôi, sức chống chịu cao của gà địa phương và khả năng lớn nhanh, sức đẻ cao, ấp nở tốt, khối lượng trứng cao,… của gà nhập nội. Nước ta có nhiều công trình sử dụng phương pháp lai đơn để lai tạo giữa các giống: gà Rode Island Red, gà Sussex, gà Plymouth Rock, gà Leghorn với gà Ri (Tạ An Bình, 1973; Trần Đình Miên, 1981; Bùi Quang Tiến và cs., 1985) đã chứng minh hiệu quả của phương pháp này.

Đối với lai kép, là phương pháp lai phổ biến để tạo gà thương phẩm trứng, thịt. Thông thường sử dụng lai giữa 3 - 4 dòng trong cùng một giống để tạo ra con lai thương phẩm 3 - 4 máu, áp dụng đối với gà hướng trứng như: Golline 54, Hisex, Brown, Hyline Brown, Brownick, BB Cock B380, Lohman Brown; và gà hướng thịt như BE88, Sasso, Lương Phượng, Kabir… Lai kinh tế còn thể hiện ở việc lai khác loài. Trong chăn nuôi thường gặp con lai giữa ngan và vịt tạo con Mule, con lai giữa ngựa cái và lừa đực tạo con la, con lai giữa cừu và dê, bò nhà và bò rừng...  Thông thường con lai khác loài bà bất dục, không có khả năng sinh sản. Tuy nhiên, con lai tạo ra có sức sống, năng suất vượt trội so với bố, mẹ của chúng.[cần dẫn nguồn][6]

  1. ^ “Đặng Vũ Bình, Giáo trình giống vật nuôi, 2008, trang 78”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2015.
  2. ^ “Nhân giống vật nuôi”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2015.
  3. ^ “Hai phương pháp nhân giống trong chăn nuôi heo”.
  4. ^ “NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH TỔ HỢP LAI CÓ HIỆU QUẢ KINH TẾ GIỮA GÀ H'MÔNG VÀ GÀ AI CẬP ðỂ SẢN XUẤT GÀ XƯƠNG, DA, THỊT ðEN” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2015. line feed character trong |title= tại ký tự số 43 (trợ giúp)
  5. ^ “CHỌN LỌC NÂNG CAO NĂNG SUẤT VỊT MT1 VÀ MT2, TẠO VỊT MT12 LÀM MÁI NỀN LAI VỚI NGAN RT11” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2015. line feed character trong |title= tại ký tự số 32 (trợ giúp)
  6. ^ “Những con lai kỳ lạ sinh bởi cặp động vật khác loài”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2015.

  • Kỷ yếu 50 năm chuyển giao khoa học và công nghệ - Trường ĐH Nông nghiệp I - Hà Nội
  • F1 hybrid tại Wikipedia tiếng Anh.

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Lai_kinh_tế&oldid=67893667”

Trong chọn giống vật nuôi để duy trì giống lai kinh tế người ta sử dùng phương pháp

Câu 2 trang 104 Sinh học 9 ngắn nhất: Trong chọn giống cây trồng, người ta đã dùng phương pháp gì để tạo ưu thế lai? Phương pháp nào được dùng phổ biến nhất, tại sao?

Trả lời:

   - Trong chọn giống cây trồng, người ta dùng phương pháp lai khác dòng và lai khác thứ để tạo ưu thế lai.

   - Phương pháp lai khác dòng được dùng phổ biến bởi vì phương pháp này tạo ra hai dòng tự thụ phấn rồi cho chúng giao phấn với nhau, phương pháp lai khác dòng dễ thực hiện hơn và tạo ra nhiều giống cây trồng cho năng suất cao hơn so với các giống cây thuần tốt nhất. Còn phương pháp lai khác thứ là tổ hợp lai giữa hai thứ hoặc tổng hợp nhiều thứ của cùng một loài để tạo ưu thế lai và giống mới.

Giải Bài Tập Sinh Học 9 – Bài 35: Ưu thế lai giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Trả lời:

– Ưu thế lai là hiện tượng cơ thể lai F1 có sức sống cao hơn, sinh trưởng nhanh hơn, phát triển mạnh hơn, chống chịu tốt hơn, các tính trạng năng suất cao hơn trung bình giữa hai bố mẹ hoặc vượt trội cả hai bố mẹ.

– Ví dụ: cà chua hồng Việt Nam và cà chua Ba Lan, gà Đông Cảo và gà Ri.

– Tại sao khi lai 2 dòng thuần, ưu thế lai biểu hiện rõ nhất?

– Tại sao ưu thế lai biểu hiện rõ nhất ở thế hệ F1, sau đó giảm dần qua các thế hệ?

Trả lời:

– Khi lai 2 dòng thuần, ưu thế lai biểu hiện rõ nhất vì hầu hết các cặp gen ở trạng thái dị hợp.

– Ưu thế lai biểu hiện rõ nhất ở thế hệ F1, sau đó giảm dần qua các thế hệ vì tạo ra các cặp gen đồng hợp, các cặp gen dị hợp giảm đi.

Trả lời:

– Lai kinh tế là cho giao phối giữa cặp vật nuôi bố mẹ thuộc hai dòng thuần chủng khác nhau, rồi dùng con lai F1 làm sản phẩm không dùng làm giống.

– Không dùng con lai kinh tế làm giống vì thế hệ tiếp theo xuất hiện các cặp gen đồng hợp lặn gây hại.

Lời giải:

    – Ưu thế lai là hiện tượng con lai F1 có sức sống cao hơn, sinh trưởng nhanh hơn, phát triển mạnh hơn, chống chịu tốt hơn, các tính trạng năng suất cao hơn trung bình giữa hai bố mẹ hoặc vượt trội cả hai bố mẹ.

    – Cơ sở di truyền của hiện tượng trên được giải thích như sau: Về phương diện di truyền, các tính trạng số lượng (chỉ tiêu về hình thái, năng suất…) do nhiều gen trội quy định. Khi lai giữa hai dòng thuần có kiểu gen khác nhau, ở con lai F1 chỉ có các gen trội có lợi mới được biểu hiện (gen trội át gen lặn), đặc tính xấu không được biểu hiện, vì vậy con lai F1 có nhiều đặc điểm tốt như mong muốn.

    – Ví dụ: lai một dòng thuần mang hai gen trội, 1 gen lặn với dòng thuần mang 1 gen trội, 2 gen lặn sẽ được con lai F1 mang 3 gen trội.

   Sơ đồ: P: AAbbCC x aaBBcc

              F1: AaBbCc

    – Trong các thế hệ sau, ưu thế lai giảm dần do qua phân li tỉ lệ gen dị hợp giảm, gen đồng hợp tăng, trong đó có gen đồng hợp lặn gây bệnh.

    – Muốn duy trì ưu thế lai, khắc phục hiện tượng trên người ta dùng phương pháp nhân giống vô tính (bằng giâm, triết, ghép, vi nhân giống…).

Lời giải:

      – Trong chọn giống cây trồng, người ta dùng phương pháp lai khác dòng và lai khác thứ để tạo ưu thê lai.

      – Phương pháp lai dòng: tạo ra hai dòng tự thụ phấn rồi cho chúng giao phấn với nhau được dùng phổ biến vì phương pháp này dễ thực hiện đã tạo ra nhiều giống cây trồng cho năng suất cao hơn so với các giống cây thuần tốt nhất.

      – Phương pháp lai khác thứ: là những tổ hợp lai giữa hai thứ hoặc tổng hợp nhiều thứ của cùng một loài để tạo ưu thế lai và giống mới.

Lời giải:

      – Lai kinh tế là người ta cho giao phối giữa cặp vật nuôi bố mẹ thuộc hai dòng thuần khác nhau rồi dùng con lai F1 làm sản phẩm, không dùng làm giống.

      – Ở nước ta, lai kinh tế được dùng phổ biến nhất là dùng con cái thuộc giống trong nước giao phối với con đực cao sản thuộc giống thuần nhập nội. Ví dụ: dùng con cái là lợn ỉ Móng Cái lai với con đực Đại Bạch: tạo con lai F1 sẽ có nhiều tính trạng quý như thịt thơm ngon, sức chống chịu tốt, lợn con mới đẻ đã nặng từ 0,7 – 0,8 kg, tăng trọng nhanh (10 tháng tuổi đạt 80 – 100 kg), tỷ lệ thịt nạc cao.