Ubg là gì

Nước tiểu là dịch bài xuất quan trọng nhất, chứa phần lớn các chất thải cặn bã của cơ thể. Những thay đổi trong chỉ số hóa lý trong xét nghiệm nước tiểu là thay đổi thành phần hóa học sẽ phản ánh những rối loạn chuyển hóa đang diễn ra trong cơ thể. Do vậy, xét nghiệm nước tiểu rất quan trọng trong việc chẩn đoán các bệnh lý. 

Công dụng của xét nghiệm nước tiểu 

Kết quả của xét nghiệm nước tiểu được sử dụng để sàng lọc và giúp chẩn đoán các tình trạng như nhiễm khuẩn đường tiết niệu, rối loạn thận, bệnh gan, đái đường hoặc các tình trạng trao đổi chất khác.

Xét nghiệm nước tiểu được các bác sĩ chỉ định thường xuyên trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh, cũng như theo dõi diễn biến của bệnh và đánh giá kết quả điều trị. 

Ý nghĩa của các thông số trong xét nghiệm nước tiểu 

Leukocytes (LEU)

Là tế bào bạch cầu thường có trong nước tiểu từ 10-25 LEU/UL

Khi có viêm đường niệu do nhiễm khuẩn hoặc nhiễm nấm thì chỉ số LEU thường tăng, đi tiểu nhiều lần, có thể triệu chứng tiểu buốt, tiểu rắt

Nitrate (NIT)

Chỉ số cho phép trong nước tiểu là 0.05-0.1 mg/dL

Thường dùng để chỉ tình trạng nhiễm trùng đường tiểu. 

Vi khuẩn gây nhiễm trùng đường niệu tạo ra 1 loại enzyme có thể chuyển nitrate niệu ra thành nitrite. Do đó nếu như có nitrite trong nước tiểu, bệnh nhân đã bị nhiễm trùng đường niệu. Nếu dương tính là có nhiễm trùng nhất là loại E.Coli

Urobilinogen (UBG)

Chỉ số cho phép trong nước tiểu là: 0.2-1.0 mg/dL hoặc 3.5-17 mmol/L

Đây là xét nghiệm giúp chẩn đoán bệnh lý gan hay túi mật. UBG là sản phẩm được tạo ra từ sự thoái hóa của bilirubin. Urobilinogen có trong nước tiểu có thể là dấu hiệu của bệnh về gan (xơ gan, viêm gan), hoặc dòng chảy của mật bị tắc nghẽn. 

Billirubin (BIL)

Chỉ số cho phép trong nước tiểu: 0.4-0.8 mg/dL hoặc 6.8-13.6 mmol/L 

Billirubin bình thường khong có trong nước tiểu mà thải qua đường phân. Nếu như billirubin xuất hiện trong nước tiểu nghĩa là gan đang bị tổn thương hoặc dòng chảy của mật từ túi mật bị nghẽn 

Protein (Pro)

Chỉ số cho phép: trace (vết: không sao), 7.5-20mg/dL hoặc 0.075-0.2g/L. Đây là dấu hiệu cho thấy có tổn thưởng thận 

Vào giai đoạn cuối của thai kì, nếu lượng protein nhiều trong nước tiểu, đây có thể là dấu hiệu của tổn thương thận. Nếu thai phụ bi phù ở mặt và tay, huyết áp tăng đến 140/90mmHg, thai phụ cần kiểm tra chúng tiền sản giật ngay. Ngoài ra, nếu chất albunin, 1 loại protein được phát hiện trong nước tiểu cũng cảnh báo thai phụ có nguy cơ bị nhiễm độc thai nghén hoặc mắc chứng tiểu đường

Ngoài ra bệnh lý thận hư cũng rất thường gây ra có protein trong nước tiểu

Chỉ số pH

Chỉ số pH dùng để kiểm tra xem nước tiểu có tính chất acid hay bazo, pH=4 có nghĩa là nước tiểu có tính acid mạnh, ph=7 là trung tính, pH=9 có nghĩa là nước tiểu có tính bazo mạnh

Blood (BLD)

Chỉ số cho phép: 0.015-0.062 mg/dL hoặc 5-10 Ery/UL

Hồng cầu niệu là dấu hiệu cho thấy có nhiễm trùng đường tiểu, sỏi thận, hay xuất huyết từ bàng quang hoặc bướu thận.

Nếu chỉ số BLD tăng cao vượt mức cho phép có thể đó là dấu hiệu cảnh báo tổn thương thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo có thể làm máu xuất hiện trong nước tiểu

Specific Gravity (SG)

Tỉ trọng nước tiểu là chỉ số nói chung về các thành phần hiện có, mang tính chất bổ sung cho các chẩn đoán khi thay đổi bất thường

Ketone (KET)

Chỉ số cho phép: 2.5-5mg/dL hoặc 0.25-0.5 mmol/L

Dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường không kiểm soát, chế độ ăn ít chất carbohydrate, nghiện rượu, nhịn ăn trong thời gian dài. Đây là chất được thải ra ở đường tiểu, cho biết thai phụ và thai nhi đang thiếu dinh dưỡng hoặc mắc chứng tiểu đường. Đồng thời cũng là dấu hiệu nhiễm trùng đường tiểu. 

Glucose (Glu)

Bình thường trong nước tiểu, glucose không có hoặc rất ít. Khi đường huyết trong máu tăng cao, chẳng hạn như đái tháo đường không kiểm soát thì đường sẽ thoát ra nước tiểu. Glucose cũng có thể được tìm thấy bên trong nước tiểu khi thận bị tổn thương hoặc có bệnh 

Xét nghiệm sinh hóa nước tiểu rất quan trọng trong việc chẩn đoán bệnh, cũng như trong quá trình điều trị bệnh. Xét nghiệm sinh hóa nước tiểu rất phổ biến trong y học hiện nay và được nhiều các bác sĩ tin tưởng. Do tầm quan trọng của xét nghiệm nước tiểu, quý khách có thể tham khảo thêm tại đây về một số vấn đề quan trọng về kiểm xoát chất lượng xét nghiệm, phân tích nước tiểu. 

Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu được sử dụng để phát hiện một loạt các rối loạn chẳng hạn như nhiễm trùng đường tiểu, bệnh thận và đái tháo đường. Xét nghiệm nước tiểu bao gồm kiểm tra sự hiện diện, nồng độ các chất trong nước tiểu. Kết quả xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu không bình thường có thể có thể là dấu hiệu bạn đang có bệnh. Dưới đây là các chỉ số trong xét nghiệm nước tiểu và ý nghĩa của chúng.

  • Ý nghĩa: Là dấu hiệu giúp đánh giá nước tiểu loãng hay cô đặc (do uống quá nhiều nước hay do thiếu nước);
  • Chỉ số bình thường: 1.015 - 1.025;
  • Tỷ trọng tăng trong bệnh đái tháo đường, giảm trong bệnh đái tháo nhạt. Tỷ trọng thấp kéo dài cũng thường gặp trong suy thận.

  • Ý nghĩa: Là dấu hiệu giúp phát hiện tình trạng nhiễm trùng đường niệu. Nếu kết quả xét nghiệm sinh hóa nước tiểu dương tính nghĩa là nhiễm trùng đường tiểu, cần vệ sinh sạch sẽ và uống nhiều nước;
  • Bình thường: Âm tính;
  • Khi xét nghiệm nước tiểu có chứa bạch cầu, thai phụ có thể đang bị nhiễm khuẩn hoặc nấm (có giá trị gợi ý nhiễm trùng tiểu chứ không khẳng định được). Trong quá trình chống lại các vi khuẩn xâm nhập, một số hồng cầu đã chết và đào thải ra ngoài qua nước tiểu. Bạn cần xét nghiệm nitrite để xác định loại vi khuẩn gây viêm nhiễm.

  • Ý nghĩa: Là dấu hiệu phát hiện tình trạng nhiễm trùng đường tiểu;
  • Bình thường: Âm tính;
  • Vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu tạo ra 1 loại enzyme có khả năng chuyển nitrate niệu ra thành nitrite. Do đó nếu như kết quả xét nghiệm nước tiểu tìm thấy nitrite có nghĩa là có nhiễm trùng đường tiết niệu. Nếu dương tính là có nhiễm trùng nhất là loại E. Coli.

  • Ý nghĩa: Đánh giá độ acid của nước tiểu;
  • Bình thường: 4,6 - 8;
  • Dùng để đánh giá nước tiểu có tính chất acid hay bazơ. Khi pH=4 có nghĩa là trong nước tiểu có tính acid mạnh, pH=7 là trung tính (không phải acid, cũng không phải bazơ) và pH=9 có nghĩa là nước tiểu có tính bazơ mạnh;
  • Khi xét nghiệm nước tiểu pH tăng nghĩa là có nhiễm khuẩn thận (tăng hoặc có lúc giảm), suy thận mạn, hẹp môn vị, nôn mửa; giảm khi nhiễm ceton do tiểu đường, tiêu chảy mất nước.

Xét nghiệm nước tiểu pH giảm khi nhiễm ceton do tiểu đường, tiêu chảy mất nước

  • Ý nghĩa: Là dấu hiệu giúp phát hiện có nhiễm trùng đường tiểu, sỏi thận, hay xuất huyết từ bàng quang hoặc bướu thận;
  • Bình thường không có;
  • Viêm, bệnh, hoặc những tổn thương thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo có thể làm xuất hiện máu trong nước tiểu.

  • Dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở thận, có máu trong nước tiểu hay có nhiễm trùng đường tiểu, giúp phát hiện bệnh tiền sản giật trong thai kỳ;
  • Bình thường không có;
  • Nếu xét nghiệm nước tiểu phát hiện trong nước tiểu chứa protein, tình trạng của thai phụ có thể liên quan đến các chứng: thiếu nước, mẫu xét nghiệm chứa dịch nhầy, nhiễm trùng đường tiểu, tăng huyết áp, có vấn đề ở thận... Vào giai đoạn cuối thai kỳ, nếu lượng protein trong nước tiểu nhiều, thai phụ có khả năng bị tiền sản giật, nhiễm độc huyết. Nếu thai phụ bị phù ở mặt và tay, tăng huyết áp thai kỳ (140/90 mmHg), bạn cần được kiểm tra chứng tiền sản giật ngay. Ngoài ra, nếu chất albumin (một loại protein) được phát hiện trong nước tiểu cũng là dấu hiệu cảnh báo thai phụ có nguy cơ nhiễm độc thai nghén hoặc mắc chứng tiểu đường.

  • Ý nghĩa: Là dấu hiệu thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường. Glucose xuất hiện trong nước tiểu khi giảm ngưỡng thận hoặc có những bệnh lý ống thận, tiểu đường, viêm tuỵ, glucose niệu do chế độ ăn uống;
  • Bình thường không có hoặc có thể có ở phụ nữ mang thai;
  • Là một loại đường có trong máu. Bình thường thì trong nước tiểu sẽ không có hoặc có rất ít glucose. Khi lượng đường huyết trong máu tăng rất cao, ví dụ như trong bệnh lý đái tháo đường không kiểm soát thì đường sẽ thoát ra nước tiểu. Glucose cũng được tìm thấy trong nước tiểu khi thận bị tổn thương hoặc bị bệnh;
  • Nếu bạn ăn nhiều thức ăn ngọt trước khi xét nghiệm nước tiểu, sự gia tăng glucose trong nước tiểu là điều bình thường. Nhưng nếu lượng đường ở lần xét nghiệm nước tiểu thứ hai cao hơn lần đầu, đây là dấu hiệu cảnh báo bạn có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Nếu có kèm theo các chứng mệt mỏi, luôn khát nước, sụt cân, bạn nên đến bác sĩ để được kiểm tra lượng đường huyết.

Sụt cân có thể là biểu hiện của tiểu đường

  • Ý nghĩa: Là dấu hiệu giúp phát hiện các tế bào trong viêm nhiễm thận, đường tiết niệu, sỏi đường tiết niệu...;
  • Soi cặn trong nước tiểu để đánh giá bệnh lý về thận;
  • Chỉ số bình thường: 5-10 mg/dL hoặc 0.28-0.56 mmol/L.

  • Dấu hiệu thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường không được kiểm soát, chế độ ăn ít chất carbohydrate, nghiện rượu, nhịn ăn trong thời gian dài;
  • Bình thường không có hoặc đôi khi có ở mức độ thấp đối với phụ nữ mang thai;
  • Chỉ số bình thường: 2.5-5 mg/dL hoặc 0.25-0.5 mmol/L;
  • Đây là chất được thải ra ở đường tiểu, dấu hiệu nhận biết thai phụ và thai nhi đang thiếu dinh dưỡng hoặc mắc chứng tiểu đường;
  • Nếu kết quả xét nghiệm nước tiểu phát hiện lượng xeton, kèm theo các dấu hiệu chán ăn, mệt mỏi, thai phụ nên được bác sĩ chỉ định truyền dịch và dùng thuốc. Để giảm hết lượng xeton, thai phụ nên thư giãn, nghỉ ngơi và cố gắng không bỏ bất kỳ bữa ăn nào.

  • Ý nghĩa: Là dấu hiệu giúp phát hiện bệnh xơ gan, viêm gan do nhiễm khuẩn, virus, suy tim xung huyết có vàng da...;
  • Bình thường không có;
  • Đây là sản phẩm được tạo thành từ sự thoái hóa của bilirubin. Nó cũng được thải ra ngoài cơ thể theo phân. Chỉ có một lượng nhỏ urobilinogen có trong nước tiểu. Urobilinogen có trong nước tiểu có thể là dấu hiệu của bệnh về gan (xơ gan, viêm gan) làm dòng chảy của dịch mật từ túi mật bị nghẽn.

Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu thường không cung cấp chẩn đoán xác định. Bác sĩ có thể đánh giá kết quả xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu cùng với các xét nghiệm khác – hoặc yêu cầu thêm các xét nghiệm – để xác định các bước tiếp theo. Nếu chỉ số xét nghiệm nước tiểu vượt mức chỉ số bình thường bạn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ để có phương pháp điều trị kịp thời, đúng cách.

Nếu có nhu cầu tư vấn và thăm khám tại các Bệnh viện Vinmec thuộc hệ thống Y tế trên toàn quốc, Quý khách vui lòng đặt lịch trên website (vinmec.com) để được phục vụ.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

XEM THÊM:

Video liên quan

Chủ đề