Vai trò của ngành ruột khoang sinh học lớp 7

Câu hỏi :Đặc điểm chung và vai trò của ngành ruột khoang?

Lời giải:

1. Đặc điểm chung của ngành ruột khoang là:

+ Cơ thể đối xứng tỏa tròn.

+ Sống dị dưỡng.

+ Thành cơ thể gồm 2 lớp tế bào, giữa là tầng keo.khoang cơ thểrỗng (chưa phân hóa)

+ Ruột dạng túi. (gọi là ruột khoang)

+ Tấn công và tự vệ bằng tế bào gai.

2. Vai trò của ngành ruột khoang là gì?

*Lợi ích trong tự nhiên

- Ngành ruột khoang có ý nghĩa sinh thái đối với biển và đại dương, cung cấp thức ăn và nơi ẩn nấp cho một số động vật.

- Ngành ruột khoang tạo ra một cảnh quan thiên nhiên vô cùng độc đáo và là điều kiện để phát triển du lịch như đảo san hô vùng nhiệt đới.

* Lợi ích đối với đời sống

- Ngành ruột khoang là nguyên liệu dùng để làm đồ trang sức, trang trí như vòng tay, vòng cổ… làm bằng san hô.

- Làm vật liệu xây dựng: san hô đá

- Là vật chỉ thị cho tầng địa chất: hóa thạch san hô

- Làm thực phẩm: gỏi sứa

* Tác hại của ngành ruột khoang

- Một số loài sứa có thể gây ngứa và độc: sứa lửa

- Cản trở giao thông đường biển: đảo san hô ngầm

Cùng Top lời giải tìm hiểu rõ hơn về ngành ruột khoang nhé:

*Ngành Ruột khoang rất đa dạng và phong phú thể hiện ở:

+ Số lượng loài nhiều: Ngành ruột khoang có khoảng 10 nghìn loài. Trừ số nhỏ sống ở nước ngọt như thủy thức đơn độc, còn hầu hết các loài ruột khoang sống ở biển. Các đại diện thường gặp như sứa, hải quỳ, san hô.

+ Cấu tạo cơ thể và lối sống phong phú.

+ Các loài có kích thước và hình dạng khác nhau.

Chúng ta cùng tìm hiểu về 1 số đại diện của ngành ruột khoang nhé:

1. Thủy tức

- Nơi sống: Sống ở nước ngọt, chúng bám vào cây thủy sinh.

-Hình dạng ngoài và di chuyển:

+ Cơ thể có hình trụ dài, đối xứng tỏa tròn. Cơ thể gồm 2 phần:

  • Phần dưới là đế bám.
  • Phần trên có lỗ miệng, xung quanh có tua miệng.

+ Di chuyển bằng 2 cách: Theo kiểu sâu đo hoặc lộn đầu.

- Dinh dưỡng: Thủy tức bắt mồi bằng các tua miệng rồi đưa qua miệng và vào ruột túi, tại đây thức ăn được tiêu hóa chất bã, sau đó được thải ra ngoài qua miệng.

- Sinh sản:

+Sinh sản vô tính: Bằng cách mọc chồi từ cơ thể mẹ.

+Sinh sản hữu tính: bằng sự thụ tinh giữa tinh trùng và trứng tạo thành hợp tử

+Tái sinh: Là 1 phần của cơ thể mẹ tạo ra 1 cơ thể mới

2. Sứa

- Cấu tạo cơ thể sứa:

+Cơ thể đối xứng tỏa tròn.

+Phủ ngoài cơ thể là lớp ngoài và lớp trong tạo thành khoang vị. Ống vị giữa hai lớp có tầng trung gian dày, chứa nhiều chất keo trong suốt. Chất này giúp cho cơ thể sứa nổi trên mặt nước và khoang tiêu hóa thu hẹp lại, thông với lỗ miệng quay về phía dưới.

+Thân của sứa có hình bán cầu, trong suốt.

+Phía lưng có hình dù, phần bên trên có nhiều tua dù. Phía miệng có miệng và các tua miệng. Phía bên trên các xúc tua có nọc độc làm tê liệt con mồi và kẻ thù.

-Nước là thành phần chủ yếu của sứa. Sứa cũng có những đặc điểm chung và vai trò của ngành ruột khoang. Có một số loại sứa có thể ăn được, có tác dụng giải khát như sứa sen, sứa rô…

- Cách di chuyển của sứa: Khi di chuyển, sứa co bóp dù để đẩy nước ra qua lỗ miệng, sau đó tiến về phía trước và ngược lại.

- So sánh giữa sứa và thủy tức đó là: Sứa và thủy tức đều có cấu tạo chung khá giống nhau. Nhưng sứa dễ thích nghi với đời sống di chuyển ở biển hơn.

3. Hải quỳ

-Cơ thể ngắn, hình trụ

-Miệng ở trên các tua miệng xếp đói xứng

-Tầng keo dày

-Khoang tiêu hóa xuất hiện vách ngăn

-Sống bám vào đá, ăn động vật nhỏ.

4. San hô

-San hô có nhiều hình dạng phong phú và màu sắc đa dạng

-Cấu tạo của san hô:

+San hô sống thành một tập thể lớn. Mỗi cá thể của tập đoàn có cấu tạo gồm: lỗ miệng và tua miệng. Giữa những cá thể trong tập đoàn san hô đều có sự liên kết với nhau. Cá thể này có thể kiếm thức ăn để nuôi cá thể kia.

+Lớp ngoài của cơ thể san hô có thể tiết ra đá vôi dạng đế hoa. Nhằm làm phần giá đỡ cho cơ thể sống trùm lên trên làm cho nửa trên cử động được. Còn phần nửa dưới bất động dính lại với nhau tạo lên bộ xương đá vôi.

+ San hôsinh sản vô tínhbằng cách mọc chồi, cơ thể của con không tách rời mà dính lấy cơ thể của mẹ. Những tập đoàn san hô sau nhiều năm liên kết với nhau sẽ tạo ra rạn san hô.

Để quá trình tiếp thu kiến thức mới trở nên dễ dàng và đạt hiệu quả nhất, trước khi bắt đầu bài học mới các em cần có sự chuẩn bị nhất định qua việc tổng hợp nội dung kiến thức lý thuyết trọng tâm, sử dụng những kiến thức hiện có trả lời câu hỏi liên quan. Dưới đây chúng tôi đã soạn sẵn Lời giải Bài 10: Đặc điểm chung và vai trò của ngành Ruột khoang môn Sinh học lớp 7, giúp các em tiết kiệm thời gian. Nội dung chi tiết được chia sẻ dưới đây.

Trả lời câu hỏi Sinh 7 Bài 10 trang 37

Chọn các cụm từ thích hợp để điền vào bảng Đặc điểm chung của một số đại diện Ruột khoang

 - Thảo luận và rút ra đặc điểm chung của ngành ruột khoang

Lời giải:

Vai trò của ngành ruột khoang sinh học lớp 7

Giải bài tập SGK Sinh học 7 Bài 10

Bài 1 (trang 38 SGK Sinh học 10)

Cấu tạo của Ruột khoang sống bám và Ruột khoang bơi lội tự do có đặc điếm gì chung?

Lời giải:

Đặc điểm chung của ruột khoang sống bám và ruột khoang bơi lội:

- Cơ thể có đối xứng tỏa tròn

- Ruột dạng túi, toàn bộ cơ thể thông với môi trường ngoài qua lỗ miệng

- Thành cơ thể gồm 2 lớp tế bào: lớp ngoài và lớp trong

- Có tế bào gai để tự vệ và tấn công

Bài 2 (trang 38 SGK Sinh học 7)

Em hãy kể tên các đại diện của Ruột khoang có thể gặp ở địa phương em?

Lời giải:

- Các địa phương đều có thủy tức.

- Các vùng gần biển có thêm: sứa, san hô, hải quỳ.

Bài 3 (trang 38 SGK Sinh học 7)

Để đề phòng chất độc khi tiếp xúc với một số động vật ngành Ruột khoang phải có phương tiện gì?

Lời giải:

Để tránh chạm phải chất độc khi tiếp xúc với các đại diện ngành Ruột khoang, chúng ta cần sử dụng: vợt, kéo nẹp, panh. Nếu dùng tay, phải mang găng cao su để tránh sự tác động của các tế bào gai độc có thế gây ngứa hoặc làm bỏng da tay.

Bài 4 (trang 38 SGK Sinh học 7)

San hô có lợi hay có hại? Biển nước ta có giàu san hô không?

Lời giải:

+ San hô nhìn chung là có lợi:

- Ấu trùng san hô là thức ăn của nhiều loại động vật biển

- Các rạn san hô tạo nên bờ chắn sóng, bờ viền bảo vệ bờ biển

- Rạn san hô còn là nơi cư trú của nhiều loài động vật nhỏ

- San hô làm sạch môi trường nước, là sinh vật chỉ thị môi trường, màu sắc san hô phong phú làm đẹp cảnh quan biển

- Nhiều loài san hô là nguyên liệu quý dùng để trang trí, làm trang sức.

- San hô đá cung cấp đá vôi

- Hóa thạch san hô là vật xác định địa tầng trong nghiên cứu địa chất

- …

+ Tuy nhiên, san hô cũng gây một số tác hại:

- Đảo ngầm san hô gây cản trở giao thông đường biển

Vùng biển nước ta rất giàu san hô. Theo các nhà khoa học, với số loài san hô đã được phát hiện, có thể khẳng định nhóm các loài san hô của Việt Nam vào loại đa dạng nhất thế giới. Theo kết quả khảo sát sơ bộ, Việt Nam có khoảng hơn 1200 km2 rạn san hô, phân bố rộng rãi từ Bắc tới Nam, với diện tích lớn nhất và tính đa dạng sinh học cao ở miền Trung và miền Nam. Các nghiên cứu của Việt Nam về san hô đã ghi nhận gần 400 loài san hô tạo rạn tại vùng Vịnh Nha Trang, Ninh Thuận, và Côn Đảo, mỗi nơi có hơn 300 loài. Tuy nhiên, theo ước tính, có tới chín phần mười trong số hơn 1.200 km2 rạn san hô ở Việt Nam đang hồi nguy cấp, tình trạng ô nhiễm môi trường biển ngày càng tồi tệ và các nguồn lợi thủy sinh ngày càng cạn kiện. 200 điểm rạn san hô được khảo sát ở vùng biển ven bờ Việt Nam cho thấy, trong vòng 10 năm, qua độ phủ của san hô bị suy giảm đáng kể. Một báo cáo điều tra san hô Việt Nam cho biết, 96% san hô bị đe dọa trong đó 75% bị đe dọa nghiêm trọng và rất nghiêm trọng.

Lý thuyết Sinh 7 Bài 10

I. Đặc điểm chung

Vai trò của ngành ruột khoang sinh học lớp 7

Thủy tức nước ngọt, sứa, hải quỳ, san hô… là những đại diện của ngành Ruột khoang. Tuy chúng có hình dạng, kích thước và lối sống khác nhau nhưng đều có chung các đặc điểm về cấu tạo.

Vai trò của ngành ruột khoang sinh học lớp 7

Bảng đặc điểm chung của một số đại diện Ruột khoang

Vai trò của ngành ruột khoang sinh học lớp 7

- Các đặc điểm chung của ngành Ruột khoang:

+ Cơ thể đối xứng tỏa tròn

+ Sống dị dưỡng

+ Thành cơ thể gồm 2 lớp tế bào, ở giữa là tầng keo

+ Ruột dạng túi

+ Tấn công và tự vệ bằng tế bào gai

II. Vai trò

Với khoảng 10 nghìn loài, hầu hết ruột khoang sống ở biển.

- San hô có số loài nhiều và số lượng cá thể lớn hơn cả (khoảng 6 nghìn loài). Chúng thường tạo thành các đảo và bờ san hô có màu sắc phong phú và là nơi sinh sống của rất nhiều loài động vật khác.

Vai trò của ngành ruột khoang sinh học lớp 7

- San hô mang lại nhiều lợi ích cho con người:

+ San hô đỏ, san hô đen, san hô sừng hươu… là nguyên liệu quý để trang trí và làm đồ trang sức.

+ San hô đá là một trong các nguồn cung cấp nguyên liệu vôi cho xây dựng.

+ Hóa thạch san hô là vật chỉ thị quan trọng của các địa tầng trong nghiên cứu địa chất.

- Sứa sen, sứa rô… là những loài sứa lớn thường được khai thác làm thức ăn.

Vai trò của ngành ruột khoang sinh học lớp 7

►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Sinh 7 Bài 10: Đặc điểm chung và vai trò của ngành Ruột khoang file PDF hoàn toàn miễn phí!