Văn 9 chuyện người con gái nam xương soạn bài

- Tác giả: Nguyễn Dữ quê ở Hải Dương, sống ở thế kỉ XVI, là thời kì triều đình nhà Lê bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê, Mạc, Trịnh tranh giành quyền bính, gây ra các cuộc nội chiến kéo dài.

- Tác phẩm:

+ Nguồn gốc, xuất xứ: Chuyện người con gái Nam Xương là một truyện nằm trong tác phẩm Truyền kì mạn lục nổi tiếng nhất của Nguyễn Dữ.

+ Nội dung chủ đề: Chuyện người con gái Nam Xương thể hiện niềm thương cảm của Nguyễn Dữ với số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến đầy oan nghiệt và ca ngợi vẻ đẹp đức hạnh của họ.

2. Nội dung

  1. Nhân vật Vũ Nương

- Vũ Nương và đức hạnh của nàng: Vũ Nương là một người vợ thủy chung, người con dâu hiếu thảo, người mẹ yêu thương con và là người phụ nữa coi trọng nhân phẩm.

- Nỗi oan và cái chết của nàng: Sự oan khuất xuất phát từ lời bé Đản, con trẻ còn ngây dại không biết đến cái bóng. Bị chồng nghi oan, đánh đập, la mắng và đuổi ra khỏi nhà Vũ Nương không thể giãi bày, thanh minh cho sự trong sạch của mình. Nàng đã tìm đến cái chết để minh oan cho nhân phẩm của mình. Lời than của nàng trên bến sông Hoàng Giang đã thể hiện sự quyết tâm bảo vệ danh dự của Vũ Nương, đồng thời đó cũng thể hiện nỗi niềm đâu khổ tột cùng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

- Nguyên nhân dẫn đến cái chết của Vũ Nương:

+ Nguyên nhân trực tiếp: Vì sự ngây thơ của bé Đản, vì sự cố chấp, ghen tuông của Trương Sinh.

+ Nguyên nhân gián tiếp: Do chế độ phong kiến chuyên quyền, độc đoán chà đạp lên quyền được sống, quyền được yêu thương và quyền được mưu cầu hạnh phúc của người phụ nữ.

  1. Nhân vật Trương Sinh

- Là nười chồng có tính đa nghi, hay ghen, đối với vợ phòng ngừa quá sức.

- Nhân vật Trương Sinh là đại diện cho chế độ phong kiến chuyên quyền, trọng nam kinh nữ bất công, phi lí.

  1. Nghệ thuật

- Hình tượng cái bóng: tạo kịch tính cho câu chuyện, vừa là yếu tố thắt nút lại chính là yếu tố mở nút câu chuyện. Tạo kịch tính hấp dẫn cho câu chuyện, làm nổi bật số phận đau thương của người phụ nữ, góp phần tạo nên giá trị hiện thực và nhân đạo cho tác phẩm.

- Yếu tốt kì ảo: hoàn chỉnh những nét đẹp của nhân vật, tạo nên kết thúc phần nào có hậu, thức tỉnh người đọc. Tố cáo hiện thực cuộc sống bất công, trong cuộc sống ấy, con người không thể bảo vệ đức hạnh và danh dự chính đáng của bản thân mình.

II. Soạn bài

Bài 1. Bố cục của truyện gồm 3 phần:

- Phần 1 (từ đầu đến “như đối với cha mẹ đẻ mình”): Vũ Nương lấy Trương Sinh. Trương Sinh đi lính, Vũ Nương ở nhà giữ trọn đạo làm vợ.

- Phần 2 (tiếp đến “nhưng việc trót đã qua rồi!”): Nỗi oan khuất và cái chết của Vũ Nương.

- Phần 3 (phần còn lại): Cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ Nương dưới thủy cung. Vũ Nương được giải oan.

Bài 2.

Hoàn cảnh

Phẩm chất của Vũ Nương

Khi lấy chồng

Hiền thục, nết na, luôn biết giữ gìn khuôn phép để vợ chồng không bất hòa.

Khi tiễn chồng đi lính

- Thương yêu chồng, hứa hẹn sự thủy chung:

+ Lời dặn dò: Không mong quan to chức lớn, đeo ấn phong hầu trở về mà chỉ mong hai chữ bình yên.

+ Sửa soạn áo rét gửi người ải xa, thổn thức tâm tình thương người đất thú.

Khi xa chồng

- Đảm đang: một mình nàng lo toan, gánh vác gia đình.

- Hiếu thảo:

+ Tận tình chăm sóc mẹ chồng

+ Dùng lời ngon ngọt động viên mẹ chồng

+ Lo ma chay, tế lễ như với cha mẹ đẻ

Khi chồng trở về

- Qua lời thanh minh, Vũ Nương rất mực thủy chung:

+ Không hề bén gót đến nơi ngõ liễu tường hoa

+ Không nghĩ đến việc tô son điểm phấn

+ Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết

Khi tự vẫn ở sông Hoàng Giang

- Qua lời than vãn, kêu trời, độc thoại ở sông Hoàng Giang, Vũ Nương càng tỏ rõ đức tính thủy chung, tấm lòng trinh bạch:

+ Nếu đoan trang giữ tiết thì xin làm ngọc Mị Nương và cỏ Ngu mĩ.

+ Nếu lừa chồng dối con thì xin làm cơm cho diều quạ, chịu khắp mọi người phỉ nhổ.

Khi trò chuyện với Phan Lang

- Một lòng một dạ thương nhớ chồng con: “Có lẽ không thể gửi hình ẩn bóng ở đây được mãi, để mang tiếng xấu xa”.

Khi trở về ở cuối truyện

- Giàu lòng vị tha: Dù bị chồng đẩy đến cái chết nhưng nàng vẫn nói lời “đa tạ tình chàng”.

Bài 3.

- Vũ Nương phải chịu oan khuất vì một số nguyên nhân sau:

+ Do lời nói ngây thơ của bé Đản với Trương Sinh.

+ Do đầu óc nam quyền, thói vô học, vũ phu của Trương Sinh.

+ Do chiến tranh phong kiến phi nghĩa chia cắt vợ chồng.

+ Do xã hội phong kiến nam quyền bất công, khinh rẻ người phụ nữ.

+ Do cuộc hôn nhân không xuất phát từ tình yêu.

- Cảm thương cho số phận của Vũ Nương bao nhiêu, ta càng cảm thấy căm ghét chế độ phong kiến chà đạp lên thân phận người phụ nữ.

Bài 4.

- Cách dẫn dắt tình tiết câu chuyện của tác giả chủ yếu là ở việc sáng tạo ra chi tiết nghệ thuật: cái bóng trên tường và lời nói của bé Đản. Đây vừa là chi tiết thắt nút, vừa là chi tiết mở nút tạo ra kịch tính cho câu chuyện và nhờ thế, tác giả khắc họa sự độc đoán của Trương Sinh cũng như nỗi oan khuất của Vũ Nương.

- Những lời đối thoại đã góp phần khắc họa tính cách của các nhân vật trong truyện. Chỉ riêng với Vũ Nương, qua những lời đối thoại của nàng khi tiễn chồng đi lính, khi kêu oan với chồng,… đều bộc lộ rõ tính cách và phẩm chất của nàng cùng với nỗi đau xót, oan khuất.

Bài 5.

Chi tiết kì ảo

Ý nghĩa

Vũ Nương tự tử ở sông nhưng được các tiên nữ cứu sống, đưa về thủy cung.

Thể hiện ước mơ của nhân dân: ở hiền gặp lành.

Phan Lang có công cứu vợ vua biển Nam Hải nên khi chạy giặc bị đắm thuyền, Linh Phi đã cứu sống Phan Lang.

Chuyện người con gái Nam Xương có nguồn gốc từ đâu?

Nguồn gốc. Chuyện người con gái Nam Xương là thiên truyện thứ 16 trong tổng số 20 truyện của Truyền kỳ mạn lục (Cùng với 11 trong 20 truyện về phụ nữ). Nguồn gốc của truyện bắt nguồn từ một truyện cổ tích dân gian tên là Vợ chàng Trương.

Chuyện người con gái Nam Xương có bao nhiêu phần?

- Phần 1 (từ đầu đến “như đối với cha mẹ đẻ mình”): Vũ Nương lấy Trương Sinh. Trương Sinh đi lính, Vũ Nương ở nhà giữ trọn đạo làm vợ. - Phần 2 (tiếp đến “nhưng việc trót đã qua rồi!”): Nỗi oan khuất và cái chết của Vũ Nương. - Phần 3 (phần còn lại): Cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ Nương dưới thủy cung.

Chuyện người con gái Nam Xương cách đây bao nhiêu năm?

Xuất xứ "Chuyện người con gái Nam Xương" thuộc tác phẩm "Truyền kì mạn lục" được viết ở thế kỷ XVI. Tác phẩm này có nguồn gốc từ truyện cổ dân gian "Vợ chàng Trương" và là thiên thứ 16 trong 20 truyện của "Truyền kì mạn lục."

Qua câu Chuyện người con gái Nam Xương tác giả muốn nói lên điều gì?

Nguyễn Dữ đã viết nên “Chuyện người con gái Nam Xương” nằm trong tác phẩm Truyền kì mạn lục để phản ánh bất công xã hội, ca ngợi vẻ đẹp của người người phụ trong xã hội phong kiến thông qua Vũ Nương - người phụ nữ đẹp người, đẹp nết, tư dung đẹp, tính tình hiền dịu nết na nhưng lại có cuộc đời đầy bi kịch.