Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 137 Tiết 6

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Ôn tập cuối học kì II trang 116 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 4 Tập 2 Mời các bạn đón xem:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 116 Ôn tập cuối học kì II - Tiết 6

Đề bài: Đọc trích đoạn viết về chim bồ câu (Tiếng Việt 4, tập hai, trang 165). Dựa vào những chi tiết mà tác giả cung cấp và dựa vào quan sát riêng của mình, em hãy viết một đoạn văn miêu tả hoạt động của chim bồ câu.

(Gợi ý : Cần chú ý miêu tả những đặc điểm nổi bật của chim bồ câu, đưa thêm ý nghĩ, cảm xúc của mình vào đoạn tả).

Những ngày đẹp trời, buổi sáng bồ câu bay ra từng đàn. Sau một hồi lượn vòng trên không trung trong lành, chúng đậu xuống mặt đất rồi tha thẩn đi đi lại lại với cái đầu cứ lắc lư, lắc lư.

Vì sao bồ câu lắc lư đầu liên tục mà không bị hoa mắt, nhức đầu nhỉ? Thật ra, nếu quan sát kĩ, ta có thể thấy rằng bồ câu chẳng lắc lư chút nào cái đầu bé nhỏ của chúng. Chính vì thân bồ câu to, chân lại ngắn nên khi đi thân mình chúng cứ đảo qua đảo lại, cái cổ ngắn cũng  đung đưa, khiến ta lầm tưởng là đầu bồ câu cũng lắc lư đó thôi.

Theo TRI THỨC BÁCH KHOA CHO TRẺ EM

Phương pháp giải:

Con tìm kiếm các thông tin trong đoạn văn trên cùng những hiểu biết trong thực tế về chim bồ câu để hoàn thành bài văn.

Trả lời:

Sáng sớm, bầu trời trong xanh và hiền hòa, đôi bồ câu tung cánh bay lượn. Lúc thì mải miết bay vút từng không, lúc thì xòe cánh như một chiếc tàu lượn. Chúng chao qua cây trước sân rồi nhẹ nhàng đáp xuống mái nhà. Đôi uyên ương chúc đầu vào nhau, cặp cánh khép lại, cái đuôi xòe ra, khẽ cất tiếng gù êm ái. Một lúc sau, chúng lại cùng nhau đáp xuống sân nhà, thơ thẩn đi đi lại lại. Đôi chân ngắn, lũn chũn dưới một thân hình tròn, mập trông chúng dễ thương và đáng yêu vô cùng.

Ghi vào bảng tổng kết các bài tập đọc là truyện kể trong hai chủ điểm Có chí thì nênTiếng sáo diều:

Tên bài Tác giả Nội dung chính Nhân vật

Trả lời:

Tên bài Tác giả Nội dung chính Nhân vật
Ông Trạng thả diều Trinh Đường Ồng Trạng Nguyễn Hiền nhà nghèo nhưng rất hiếu học. Nguyễn Hiền
“Vua tàu thủy” Bạch Thái Bưởi Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam Bạch Thải Bưởi từ hai bàn tay trắng đã dựng nên nghiệp lớn nhờ chí lớn. Bạch Thái Bưởi
Vẽ trứng Xuân Yến Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi kiên trì khổ luyện đã trở thành danh họa vĩ đại. Lê-ô-nác-đô đa Vin-Xi
Người tìm đường lên các vì sao Lê Nguyên Long – Phạm Ngọc Toàn Xi-ôn-cốp-xki kiên trì theo đuổi giấc mơ từ nhỏ của mình, đã tìm đường lên được các vì sao. Xi-ôn-cốp-xki
Văn hay chữ tốt Truyện đọc 1 (1995) Cao Bá Quát kiên trì luyện viết chữ, đã nổi danh là người văn hay chữ tốt. Cao Bá Quát
Chú Đất Nung (phần 1-2) Nguyễn Kiên Chú Đất Nung nung mình trong lửa đã trở thành người mạnh mẽ và hữu ích. Còn hai người bột yếu ớt gặp nước suýt bị tan ra. Chú Đất Nung
Trong quán ăn “Ba cá bống” A-lếch-xâyTôn-xtôi Chú người gỗ Bu-ra-ti-nô thông minh đã moi được bí mật về chiếc chìa khóa vàng từ “hai kẻ độc ác”. Bu-ra-ti-nô
Rất nhiều mặt trăng (phần 1 và 2) Phơ-bơ Thế giới diệu kì trong mắt trẻ em, được trẻ em nhìn nhận và giải quyết rất khác người lớn. Công chúa nhỏ

1, Đặt câu với những từ ngữ thích hợp để nhận xét về các nhân vật em đã biết qua các bài tập (M : Nguyễn Hiền rất có chí.) :

a) Nguyễn Hiền

b) Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi

c) Xi-ôn-cốp-xki

d) Cao Bá Quát

e) Bạch Thái Bưởi

Trả lời:

a) – Từ thuở bé, Nguyễn Hiền đã nổi tiếng thông minh và có trí nhớ lạ thường.

b) – Lê-ô-nác-đo đa Vin-xi đã trở thành danh họa kiệt xuất nhờ công khổ luyện.

c) – Xi-ôn-côp-xki là người giỏi, kiên trì và nghị lực hiếm thấy.

d) – Nhờ kiên trì và quyết tâm cao độ, Cao Bá Quát đã rèn luyện nét chữ của mình từ rất xấu trở nên rất đẹp.

e) – Bạch Thái Bưởi là một người có chí lớn, trải qua bao lần thất bại vẫn không nản lòng.

2, Tìm và viết ra những thành ngữ, tục ngữ để khuyến khích hoặc khuyên nhủ bạn phù hợp với từng tình huống sau :

Tình huống Thành ngữ( hoặc tục ngữ)
a) Bạn có quyết tâm học tập, rèn luyện cao
b) Bạn em nản lòng khi gặp khó khăn
c) Bạn em dễ thay đổi ý định theo người khác

Trả lời:

Tình huống Thành ngữ( hoặc tục ngữ)
a) Bạn có quyết tâm học tập, rèn luyện cao

– Có chí thì nên

– Có công mài sắt, có ngày nên kim

– Người có chí thì nên

b) Bạn em nản lòng khi gặp khó khăn

– Thất bại làm mẹ thành công

– Thua keo này, bày keo khác

– Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo

c) Bạn em dễ thay đổi ý định theo người khác

– Hãy lo bền chỉ câu cua

Dù ai câu chạch, câu rùa mặc ai

– Ai ơi đã quyết thì hành

Đã đan thì lận tròn vành mới thôi

   Cho đề tập làm văn sau : “Kể chuyện ông Nguyễn Hiền” Em hãy viết :

a) Phần mở bài theo kiểu gián tiếp :

b) Phần kết bài theo kiểu mở rộng :

Trả lời:

a) Phần mở bài theo kiểu gián tiếp :

Từ xưa đến nay, nước ta đã nổi tiếng là xứ sở với nhiều nhân tài kiệt xuất, trong đó có một vị Trạng nguyên nhỏ tuổi nức tiếng nước Nam. Nguyễn Hiền không những nổi tiếng vì đậu Trạng nguyên năm 13 tuổi mà Nguyễn Hiền còn nổi tiếng là người có chí lớn, vượt qua hoàn cảnh khó khăn vươn lên. Câu chuyện xảy ra vào đời vua Trần Thái Tông.

b) Phần kết bài theo kiểu mở rộng :

Câu chuyện về Trạng nguyên nhỏ tuổi làm em vô cùng cảm phục tài năng và ý chí của Trạng nguyên nhỏ tuổi nhất nước Nam. Nguyễn Hiền chính là tấm gương sáng minh chứng cho câu nói “Có công mài sắt, có ngày nên kim. ”

1, Viết một đoạn văn ngắn nói về nội dung bài thơ Đôi que đan (sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 175 -176) :

Trả lời:

   Bé tập đan theo chị – Từ hai bàn tay hai chị em đan những mũ cho bé, khăn cho bà, áo cho mẹ, cho cha lần lượt hiện ra.

2, Nhớ và viết lại một khổ thơ em thích :

Trả lời:

Mũ đỏ cho bé

Khăn đen cho bà

Áo đẹp cho mẹ

Áo ấm cho cha

Từ đôi que nhỏ

Từ tay chị nữa

Dần dần hiện ra

1, Tìm danh từ, động từ, tính từ trong các câu văn sau :

    Buổi chiều, xe dừng lại ở một thị trấn nhỏ. Nắng phố huyện vàng hoe. Những em bé Hmông mắt một mí, những em bé Tu Dí, Phù Lá cổ đeo móng hổ, quần áo sặc sỡ, đang chơi đùa trước sân.

Trả lời:

– Danh từ: Buổi chiều, xe, thị trấn, nắng. phố huyện, em bé, mắt, mí, cổ, móng, hổ, quần áo, sân, Hmông, Tu Dí, Phù Lá.

– Động từ: Dừng lại, chơi đùa, đeo

– Tính từ: Nhỏ, vàng hoe, sặc sỡ

2, Đặt câu hỏi cho các bộ phận câu được in đậm :

– Buổi chiều, xe dừng lại ở một thị trấn nhỏ.

– Nắng phố huyện vàng hoe.

Những em bé Hmông mắt một mí, những em bé Tu Dí, Phù Lá cổ đeo móng hổ, quần áo sặc sỡ, đang chơi đùa trước sân.

Trả lời:

– Buổi chiều, xe dừng lại ở một thị trấn nhỏ. ⇒ Buổi chiều xe làm gì ?

– Nắng phố huyện vàng hoe. ⇒ Nắng phố huyện như thế nào ?

Những em bé Hmông mắt một mí, những em bé Tu Dí, Phù Lá cổ đeo móng hổ, quần áo sặc sỡ, đang chơi đùa trước sân. ⇒ Ai đang chơi đùa trước sân ?

Cho đề tập làm văn sau : “Tả một đổ dùng học tập của em.”

a) Hãy quan sát đồ dùng ấy và chuyển kết quả quan sát thành dàn ý.

b) Hãy viết:

– Phần mở bài theo kiểu gián tiếp

– Phần kết bài theo kiểu mở rộng

Trả lời:

a,

Mở bài: Giới thiệu chiếc hộp bút.

Thân bài : Chất liệu được làm bằng sắt, mạ ngoài bởi một lớp mỏng màu xanh rất đẹp.

– Hình dáng: hình chữ nhật xinh xắn.

– Hình cỡ : chừng 18 x 6 x 2 (cm).

– Chiếc hộp có hai ngăn : ngăn trên em để bút, thước, ngăn dưới em để tẩy, com pa …

b,

– Phần mở bài theo kiểu gián tiếp

   Sách, vở, bút, thước kẻ, là những người bạn gắn bó cùng em trong suốt quá trình học tập. Trong những vật dụng yêu quý đó em quý nhất là chiếc hộp bút bởi đó là vật dụng gắn bó với em đã nhiều năm. Không những vậy, nó còn là quà của cô út tặng em nhân sinh nhật của mình.

– Phần kết bài theo kiểu mở rộng

   Chiếc hộp bút gắn liền với em như một người bạn thân thiết. Vì đã dùng rất lâu nên nó cũng đã cũ đi rất nhiều, nhưng có lẽ em sẽ mãi cất giữ nó một cách cẩn thận như một kỉ niệm tuổi thơ của mình.

I, Đọc bài Về thăm bà (sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 177). Dựa vào nội dung bài đọc, ghi dấu x vào ô trống trước câu trả lời đúng nhất:

1, Những chi tiết liệt kê trong dòng nào cho thấy bà của Thanh đã già ?

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 137 Tiết 6
Tóc bạc phơ, miệng nhai trầu, đôi mắt hiền từ.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 137 Tiết 6
Tóc bạc phơ, chống gậy trúc, đôi mắt hiền từ.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 137 Tiết 6
Tóc bạc phơ, chống gậy trúc, lưng đã còng.

Trả lời:

X.   Tóc bạc phơ, chống gậy trúc, lưng đã còng.

2, Tập hợp nào dưới đây liệt kê đầy đủ các chi tiết nói lên tình cảm của bà đối với Thanh?

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 137 Tiết 6
Nhìn cháu bằng ánh mắt âu yếm, mến thương, giục cháu vào nhà cho khỏi nắng, giục cháu đi rửa mặt rồi nghỉ ngơi.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 137 Tiết 6
Nhìn cháu bằng ánh mắt âu yếm, mến thương

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 137 Tiết 6
Nhìn cháu bằng ánh mắt âu yếm, mến thương, che chở cho cháu

Trả lời:

X.   Nhìn cháu bằng ánh mắt âu yếm, mến thương, giục cháu vào nhà cho khỏi nắng, giục cháu đi rửa mặt rồi nghỉ ngơi.

3, Thanh có cảm giác như thế nào khi trở về ngôi nhà của bà ?

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 137 Tiết 6
Có cảm giác thong thả, bình yên

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 137 Tiết 6
Có cảm giác được bà che chở

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 137 Tiết 6
Có cảm giác thong thả, bình yên, được bà che chở

Trả lời:

X.   Có cảm giác thong thả, bình yên, được bà che chở

4, Vì sao Thanh cảm thấy chính bà đang che chở cho mình ?

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 137 Tiết 6
Vì Thanh luôn yêu mến, tin cậy bà.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 137 Tiết 6
Vì Thanh là khách của bà, được bà chăm sóc, yêu thương.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 137 Tiết 6
Vì Thanh sống với bà từ nhỏ, luôn yêu mến, tin cậy bà và được bà săn sóc, yêu thương.

Trả lời:

X.   Vì Thanh sống với bà từ nhỏ, luôn yêu mến, tin cậy bà và được bà săn sóc, yêu thương.

II, Dựa vào nội dung bài đọc, ghi dấu x vào ô trống trước câu trả lời đúng :

1, Tìm trong truyện Về thăm bà những từ cùng nghĩa với từ hiền.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 137 Tiết 6
Hiền hậu, hiền lành.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 137 Tiết 6
Hiền từ, hiền lành.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 137 Tiết 6
Hiền từ, âu yếm.

Trả lời:

X.   Hiền từ, hiền lành.

2, Câu “Lần nào trở về với bà, Thanh cũng thấy bình yên và thong thả như thế”, có mấy động từ, mấy tính từ ?

+) Một động từ, hai tính từ. Các từ đó là :

   – Động từ :

   – Tính từ :

+) Hai động từ, hai tính từ. Các từ đó là :

   – Động từ :

   – Tính từ :

+) Hai động từ, một tính từ. Các từ đó là :

   – Động từ :

   – Tính từ :

Trả lời:

+) Hai động từ, hai tính từ. Các từ đó là :

   – Động từ : trở về, thấy

   – Tính từ : bình yên, thong thả

3, Câu Cháu đã về đấy ư ?được dùng làm gì ?

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 137 Tiết 6
Dùng để hỏi.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 137 Tiết 6
Dùng để yêu cầu, đề nghị.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 137 Tiết 6
Dùng thay lời chào.

Trả lời:

X.    Dùng thay lời chào.

4, Trong câu Sự yên lặng làm Thanh mãi mới cất được tiếng gọi khẽ, bộ phận nào là chủ ngữ ?

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 137 Tiết 6
Thanh

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 137 Tiết 6
Sự yên lặng

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 137 Tiết 6
Sự yên lặng làm Thanh

Trả lời:

X.   Sự yên lặng

Cho đề bài sau : “Tả một đồ dùng học tập hoặc đồ chơi mà em yêu thích.”

Em hãy :

a) Viết lời mở bài theo cách mở bài trực tiếp (hoặc gián tiếp).

b) Viết một đoạn văn ở phần thân bài.

Trả lời:

Tả chiếc bút máy.

a) Năm học mới này em được mẹ mua cho một cây bút máy. Đó là một cây bút hiệu Thiên Long rất đẹp.

b) Cây bút của em dài chừng 13cm, thân của nó bóng loáng, màu đỏ sẫm rất đẹp. Nắp bút được làm bằng kẽm mạ một lớp màu vàng bắt mắt. Trên nắp bút còn có cây ghim nhỏ, trên đó khắc hai chữ Thiên Long, em dùng để gài viết vào tập mỗi khi hết tiết học. Chiếc ghim nhỏ thôi nhưng rất tiện.