Án treo tối đa bao nhiêu năm năm 2024

Tại Điều 88, Luật Thi hành án Hình sự 2019 có quy định về việc lao động, học tập của người được hưởng án treo như sau:

Việc lao động, học tập của người được hưởng án treo

1. Người được hưởng án treo là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người lao động nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy định của pháp luật.

2. Người được hưởng án treo được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ sở đó.

3. Người được hưởng án treo không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều này thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú tạo điều kiện tìm việc làm.

4. Người được hưởng án treo thuộc đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, người đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật.

Tại Điều 41, Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định như sau:

Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định

Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội.

Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.

Như vậy, người bị án treo vẫn được đi làm tuy nhiên trong trường hợp xét thấy người bị kết án nếu đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó có thể gây nguy hại cho xã hội thì có thể bị cấm trong thời hạn từ 01- 05 năm.

Án treo cao nhất là bao nhiêu năm?

Tại Điều 65, Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về án treo như sau:

Án treo

1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.

2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

3. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.

4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

5. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

Như vậy, thời gian hưởng án treo tối thiểu là 01 năm và tối đa là 05 năm.

Lưu ý: Trong trường hợp đã chấp hành được 1/2 thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách của người được hưởng án treo.

Điều kiện rút ngắn thời gian thử thách của án treo là gì?

Tại Điều 8, Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP có quy định về điều kiện rút ngắn thời gian thử thách của án treo bao gồm:

- Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách của án treo;

- Có nhiều tiến bộ được thể hiện bằng việc trong thời gian thử thách người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm pháp luật, các nghĩa vụ theo Luật Thi hành án hình sự 2019; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động sản xuất, bảo vệ an ninh Tổ quốc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.

- Được Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo đề nghị rút ngắn thời gian thử thách bằng văn bản.

(LSVN) - Xuất phát từ các chế tài trong hình sự và với mục đích răn đe, giáo dục, cải tạo người phạm tội hoàn lương để trở thành người có ích cho xã hội, Nhà nước ta đã ban hành chế định về án treo để thể hiện sự khoan hồng và nhân đạo của pháp luật.

.jpg)

Ảnh minh họa.

Chế định về án treo được ra đời khá sớm trong lịch sử lập pháp trong lĩnh vực hình sự. Ngày 14/02/1946, Sắc lệnh số 21/SL về tổ chức các Tòa án quân sự do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành đã có quy định về việc cho hưởng án treo thể hiện sự khoan hồng của Nhà nước và chế định này được quy định chính thức đầu tiên tại Bộ luật Hình sự năm 1985, đến nay án treo được quy định tại Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Hiện nay, để thống nhất áp dụng chế định án treo, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân (TAND) Tối cao đã ban hành Nghị quyết số 02/VBHN-TANDTC ngày 07/9/2022 hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo. Theo đó, khái niệm về án treo được quy định như sau: “Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù”. Như vậy, khi giải quyết vụ án hình sự, đối với những tội phạm bị kết án không quá 03 năm, thì Tòa án có thể căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ, nhân thân của người phạm tội để xem xét quyết định cho người phạm tội được hưởng án treo.

Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

Thứ nhất, về mức hình phạt tù: Mức hình phạt tù là căn cứ đầu tiên để Tòa án xem xét cho người bị kết án tù có được hưởng án treo hay không. Dựa trên tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, người bị kết án hình phạt tù không quá 03 năm đối với loại tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng và rất nghiêm trọng thì có thể được xem xét cho hưởng án treo. Trong trường hợp người bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội mà khi tổng hợp hình phạt không quá 03 năm tù thì cũng có thể được xem xét cho hưởng án treo.

Thứ hai, về nhân thân người phạm tội: Điều kiện để được hưởng án người bị xử phạt tù có nhân thân tốt, tức chưa có tiền án, tiền sự, quá trình sinh sống, làm việc phải luôn chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc. Đối với các trường hợp đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể xem xét cho hưởng án treo.

Thứ ba, về tình tiết giảm nhẹ: Các tình tiết giảm nhẹ để xem xét cho hưởng án treo bắt buộc phải có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự. Trường hợp nếu có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định các tình tiết mà người phạm tội thực hiện sẽ được coi là tình tiết giảm nhẹ bao gồm:

- Tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

- Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

- Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

- Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

- Chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

- Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

- Bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

- Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

- Phạm tội do lạc hậu;

- Người phạm tội là phụ nữ có thai; người đủ 70 tuổi trở lên; người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

- Người phạm tội tự thú; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

- Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án; Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

- Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác; - Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Thứ tư, về địa điểm cư trú và làm việc: Điều kiện bắt buộc nữa cho người bị kết án được hưởng án treo là phải có nơi cư trú rõ ràng, thường xuyên sinh sống hoặc nơi làm việc ổn định (thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động) để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trực tiếp giám sát, giáo dục.

Thứ năm, về khả năng tự cải tạo: Trường hợp xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Như vậy, khi xét việc cho người bị kết án được hưởng án treo, Hội đồng xét xử chủ yếu dựa vào 4 căn cứ gồm mức hình phạt tù, nhân thân của người bị kết án, các tình tiết giảm nhẹ, địa điểm cư trú để phân tích từng căn cứ và đánh giá các căn cứ đó, đồng thời đối chiếu với yêu cầu phòng ngừa và chống tội phạm ở từng loại tội trong môi trường xã hội cụ thể của từng thời kỳ để có thể kết luận về khả năng tự giáo dục, cải tạo của người bị kết án phạt tù với sự giúp đỡ của gia đình và xã hội để từ đó xác định chính xác việc quyết định đối với người bị kết án phải chấp hành hình phạt tù hay cho họ được hưởng án treo.

Thời gian thử thách là thời gian cần thiết để cho người được hưởng án treo chứng tỏ sự tự cải tạo của mình trong điều kiện không bị cách ly khỏi đời sống xã hội. Đây là thời gian người phạm tội phải chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội nơi thường trú hoặc nơi làm việc; nếu trong thời gian thử thách nđược hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo; Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới.

Pháp luật quy định thời gian thử thách được ấn định bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng phải giới hạn từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luât Thi hành án hình sự. Thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là từ ngày Bản án tuyên cho người phạm tội được hưởng án treo.

Ngoài ra, nhằm khuyến khích người được hưởng án treo tích cực tự giáo dục, rèn luyện bản thân để sớm trở thành người có ích cho xã hội, pháp luật đã quy định về việc rút ngắn thời gian thử thách, tức thời gian thử thách được giảm so với mức quy định ban đầu. Có 03 điều kiện bắt buộc để được Tòa án rút ngắn thời gian thử thách, đó là: Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách của án treo; Chấp hành nghiêm pháp luật, các nghĩa vụ theo Luật Thi hành án hình sự; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động sản xuất, bảo vệ an ninh Tổ quốc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng; Được Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo đề nghị rút ngắn thời gian thử thách bằng văn bản.

CAO THỊ HẢI

Công ty Luật TNHH Vietthink

Thủ tướng yêu cầu tập trung xử lý vi phạm nồng độ cồn, chạy quá tốc độ dịp Tết Nguyên đán và Lễ hội Xuân

1 năm án treo thì bao nhiêu năm thử thách?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Bộ luật hình sự, thì thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo là từ một năm đến năm năm. Không được dưới một năm và không được quá năm năm, đặc biệt không được miễn thời gian thử thách.nullThời gian thử thách của án treo - Thư Ký Luậtlawnet.vn › tat-ca-linh-vuc › thoi-gian-thu-thach-cua-an-treo-10520null

Án treo có phải là hình phạt không tại sao?

Dựa vào quy định trên có thể thấy được rằng, án treo không phải là một hình phạt mà là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được áp dụng cho người bị kết án phạt tù không quá 3 năm.nullÁn treo là gì? Quy định của pháp luật về án treo như thế nào? | Báo Hà Tĩnhbaohatinh.vn › an-treo-la-gi-quy-dinh-cua-phap-luat-ve-an-treo-nhu-the-n...null

Dính án treo là gì?

Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Án treo được áp dụng đối với người bị xử phạt tù với mức không quá 3 năm trong những trường hợp tòa án căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ xét thấy không cần phải buộc họ chấp hành hình phạt tù.nullÁn treo là gì? Điều kiện hưởng, thời gian thử thách của án treoluatminhkhue.vn › an-treo-la-ginull

1 năm tù án treo là gì?

Án treo được hiểu là việc tạm thời miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, hình phạt đối với người vi phạm luật ở mức độ ít nghiêm trọng, khi bị xử phạt tù không quá ba năm, có nhân thân tốt, có nhiều tình tiết giảm nhẹ (từ 2 tình tiết trở lên), và xét thấy không cần phải cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội mà vẫn ...nullÁn treo – Wikipedia tiếng Việtvi.wikipedia.org › wiki › Án_treonull